Thứ Hai, 16 tháng 4, 2012

Nghiệp Vụ Phục Vụ Khách Sạn - Ths.Nguyễn Thị Tú, 330 Trang

qqChương 1. Nghiệp vụ lễ tân
- Tổ chức hoạt động phục vụ lễ tân
- Đặt buồng
- Đăng ký khách sạn
- Phục vụ các dịch vụ trong thời gian lưu trú
- Làm thủ tục trả buồng
- Tổng kết báo cáo hoạt động của lễ tân
- Thực hành nghiệp vụ lễ tân
Chương 2. Nghiệp vụ buồng
- Tổ chức hoạt động phục vụ buồng
- Nghiệp vụ phục vụ buồng
- Thực hành nghiệp vụ buồng
Chương 3. Nghiệp vụ bàn
- Tổ chức hoạt động phục vụ bàn
- Nghiệp vụ kỹ thuật phục vụ bàn
- Tổ chức phục vụ tiệc
- Thực hành nghiệp vụ bàn
Chương 4. Nghiệp vụ bar
- Tổ chức hoạt động phục vụ bar
- Nghiệp vụ phục vụ bar
- Thực hành nghiệp vụ bar
Tài liệu tham khảo

Đánh Giá Tác Động Môi Trường - Phạm Ngọc Hồ | Hoàng Xuân Cơ, 304 Trang

qqCho đến nay, thuật ngữ “Đánh giá tác động môi trường” không còn xa lạ đối với những người làm công tác quản lý ở các cấp, các ngành cũng như các người làm công tác khoa học trong nhiều lĩnh vực.
Ở nước ta, tuy công tác đánh giá tác động môi trường (ĐGTĐMT) mới được tiến hành gần đây nhưng chúng ta đã nhanh chóng phát triển hoạt động này phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.ĐGTĐMT còn là công cụ quản lý môi trường có hiệu quả, giúp các cấp chính quyền, đoàn thể và đông dảo nhân dân nhạn thức rõ các tác động đến môi trường của các hoạt động phát triển, từ đó có những biện pháp giảm thiểu, khắc phục những tác động tiêu cực.
Vấn đề đặt ra là phải tiến hành công tác này như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Muốn đạt được điều đó phải thực hiện đồng thời nhiều mảng công việc, trong đó có công tác giáo dục, đào tạo nâng cao kiến thức về ĐGTĐMT. Nội dung của giáo trình này sẽ góp phần nhỏ vào công việc hết sức quan trọng này.
Cuốn sách gồm: 
Chương 1: Tổng quan vè đánh giá tác động môi trường
Chương 2: Trình tự thực hiện đánh giá tác động môi trường 
Chương 3: Các phương pháp dùng trong ĐGTĐMT
Chương 4: Đánh giá tác động môi trường đến chất lượng môi trường

Oxford - English Time 4 Storybook: A Medal for Ranger Day (PDF CD)

http://www.thuvienso.info English Time is six-level communicatve course  for children who are studying English for the first time. The series develops stdents' speaking, listening, reading, and writing through activities that appeal to their curiosity and sense of fun. The syllabus progresses at a natural, steady pace amd offers students many oppgresses to practice new language. Three recurring characters -Ted, Annie, and Digger the dog-help maintain student interest and involvement throughout the series. English Time is preceded by the two-level introductory series Magic Time. These two seria can be used separately or as o­ne complete eight-level course.
With interactive illustrations, captivating stories and a wide variety of activities, English Time offers you great lessons around the clock. Each engaging illustration contains hidden objects for your students to find, so learning new language and grammar is exciting and fun. Plus, the wide variety of activities appeal to every child, no matter what their learning style. Use English Time on its own or combine it with Magic Time to create an appealing eight-level course.
Key features
* Uses multiple intelligence strategies
* New vocabulary is introduced through colourful full-page scenes
* Units' themes provide a context for the language e.g. at home
* Short units build students' confidence
* Wide range of exciting resources such as colourful Wall Charts and Storybooks
* Continuing characters maintain student interest and involvement
* Conversation Time creates 'real-life' communication
Product Details
  • Paperback: 48 pages
  • Publisher: Oxford University Press, USA (September 16, 2008)
  • Language: English
  • ISBN-10: 0194364259
  • ISBN-13: 978-0194364256
  • Product Dimensions: 9.8 x 6.8 x 0.2 inches

Bàn Về Khế Ước Xã Hội - J .J .Rousseau | Dịch: Thanh Đạm, 224 Trang

http://www.thuvienso.info Sau thời kỳ dài của đêm trường Trung cổ, nhu cầu về thiết lập một trật tự xã hội mới với nền tảng cơ bản là giải phóng con người, tôn trọng quyền tự do của con người đặt ra hết sức gay gắt... Các nhà tư tưởng khai sáng đã xuất hiện và các ông đã có những công trình triết học, văn học, pháp luật, xã hội học..., nhằm hướng tới xây dựng một xã hội “tự do, bình đẳng, bác ái”. Montesquieu (1689 - 1755) và Rousseau (1712 - 1778) nổi lên với tư cách là hai nhà tư tưởng có những ảnh hưởng rất lớn đến cuộc cách mạng tư sản Pháp nói riêng và nền văn minh thế giới nói chung. Hai tác phẩm: Bàn về tinh thần pháp luật (1748) của Montesquieu và Bàn về khế ước xã hội (1762) của Rousseau ra đời, trở thành bộ đôi tác phẩm có ý nghĩa khai sáng về quan điểm pháp chế, vạch ra định hướng xây dựng xã hội công dân, nhà nước pháp quyền, mở đường cho tư duy xã hội Pháp đi tới cuộc đại cách mạng tư sản năm 1789. Nhiều quan điểm trong hai tác phẩm này đã trở thành những nguyên tắc pháp lý chi phối sâu sắc đến sự phát triển của nhà nước và pháp luật hiện đại.
Hai tác phẩm ra đời đúng vào thời điểm mà tư tưởng cách tân bị ngăn cản, cấm đoán bởi các thế lực phong kiến hủ bại và thần quyền đương thời. Nhưng các tác giả đã dũng cảm thể hiện thái độ và tinh thần xây dựng tích cực của mình trước hiện thực xã hội. “Bàn về tinh thần pháp luật” đã đề cập và lý giải hàng loạt vấn đề luật học cũng như các khoa học xã hội đương thời; phân tích so sánh các nội dung và bản chất của các thể chế chính trị khác nhau, chỉ ra nhiều điểm hạn chế và tích cực của từng thể chế; bàn về các yếu tố liên quan đến luật, cách soạn thảo luật và ứng dụng luật trong các lĩnh vực xã hội...
Bàn về khế ước xã hội cũng đề cập những vấn đề nêu trên nhưng đi theo hướng tư duy hoàn toàn khác: Nếu như Montesquieu muốn khám phá cái “trật tự, cái quy luật trong mớ hỗn độn các luật pháp ở mọi xứ sở và mọi thời đại” thì Rousseau lại cố gắng tìm kiếm trong cái “trật tự dân sự có hay không một số quy tắc cai trị chính đáng, vững chắc, biết đối đãi với con người như con người”; nếu như Montesquieu dùng phương pháp quy nạp trên cơ sở khảo sát, phân tích đặc điểm từ tự nhiên đến xã hội và các chính thể để rút ra các nguyên tắc chi phối chúng, thì Rousseau đi từ những nguyên tắc chung để đưa ra những hình thức chính thể cần phải có. Vì vậy, Rousseau chỉ đề cập lịch sử chính trị của loài người một cách khái quát nhất, còn lại tập trung bàn đến vấn đề phải tổ chức lại xã hội như thế nào. Ông đưa ra những nguyên tắc thiết lập một xã hội lý tưởng bằng các khế ước - đó là những luật cơ bản như hiến pháp, luật dân sự, hình sự... mà mọi thành viên trong đó phải tự nguyện tuân theo. Những khế ước đó bảo đảm các quyền lợi của xã hội, của mỗi thành viên như sự tự do, bình đẳng, quyền tư hữu... Sau khi đưa ra những nguyên tắc ấy, Rousseau bàn đến các hình thức chính thể. Ông đề cao chính thể dân chủ - chính thể mà người dân có thể tham gia nhiều nhất vào các hoạt động điều hành của nhà nước, đặc biệt là trên lĩnh vực lập pháp. Do đó, bao trùm tác phẩm là tinh thần xây dựng nguyên tắc của chế độ mới.
Đã hơn 200 năm trôi qua kể từ khi ra đời, Bàn về tinh thần pháp luật và Bàn về khế ước xã hội không tránh khỏi có một số quan điểm bị lịch sử vượt qua. Song, những giá trị kinh điển của nó đến nay vẫn còn nguyên giá trị và các tác phẩm này được xếp vào hàng tinh hoa tư tưởng của nhân loại.

Canadian Living Magazine Subscription Full Collection 2009, 2010

http://www.thuvienso.info Canadian Living is a monthly Canadian lifestyle magazine, which publishes articles relating to food, fashion, crafts, and health and family advice.
The magazine was created by ideas man Clem Compton-Smith and his business partner, Margaret Smeeth, in 1975, with the financial backing of Labatt's. They and a tiny staff operated out of the manse of a church in Mississauga, Ont. Canadian Living began as a half-million circulation title sold exclusively through supermarkets; the gimmick was a split run that enabled the magazine to devote a full page in each issue to each supermarket chain that carried it. The first issue appeared on December, 1975, and sold for 25 cents. The cover showed a male and a female hand about to snap a wishbone; the female hand belonged to Smeeth (billed in the magazine as editor Margaret Kelly), who was at the photo session and was not impressed by the hand of the female model who had been hired for the occasion.
Compton-Smith's vision was of a Canadian-centric, general-interest magazine that would appeal to men and to women. To that end, along with the fashion and cooking sections that later became its mainstay, Canadian Living offered travel articles, wine-making tips and a woodworking column. While the third issue was at press, Labatt's acquired ownership of the magazine. A new publisher, Ken Larone, was parachuted in to replace Compton-Smith, who remained on staff until late 1976 or early 1977.
At roughly this time, the magazine was acquired by Telemedia, which also owned a French language counterpart, Coup de pouce. Canadian Living was acquired by Transcontinental Media in 2000.
The magazine has also produced television series for broadcast on Canadian television channels such as Life Network, HGTV Canada, Food Network Canada and CBC Television.

Tài Liệu Ôn Thi Lịch Sử Đảng - Nhiều Tác Giả, 13 Trang

Sau cách mạng tháng Mười Nga (1917), phong trào Cộng Sản và công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ. Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất đề cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin và đã đi đến một sự lựa chọn dứt khoát con đường giải phóng dân tộc do Lênin vạch ra.
Tháng 12 năm 1920, tại Đại Hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III và biểu quyết sáng lập ra Đảng Cộng Sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc trở thành chiến sĩ Cộng Sản đầu tiên của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc tích cực xúc tiến việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Về mặt tư tưởng và chính trị: - Người đã viết bài đăng các báo: “Người cùng khổ”, báo “Nhân đạo” – cơ quan Trung ương của Đảng Cộng Sản Pháp, báo “Đời sống công nhân” – tiếng nói của giai cấp công nhân, báo “Sự thật” (Liên Xô), Tạp chí thư tín quốc tế (Quốc tế Cộng Sản), báo Thanh niên (Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí hội)… và tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”, “Đường cách mệnh”. Qua nội dung của các bài báo đó Người đều tập trung lên án chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa thực dân Pháp. Người vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bốc lột, đàn áp tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. Bằng những bằng chứng sinh động, cụ thể, Người đã tố cáo trước dư luận Pháp và thế giới tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa. Đặc biệt, Người đã trình bày các quan điểm lý luận về cách mạng thuộc địa một cách đúng đắn, sáng tạo và khá hoàn chỉnh. Hệ thống quan điểm đó được truyền vào Việt Nam nhằm chuẩn bị về tư tưởng và chính trị cho việc thành lập Đảng.

[Audio Book] Bên Bờ Hạnh Phúc - Thu Nga | Đọc: Hoàng Tín (DOC MP3)

http://www.thuvienso.info Khán giả trong rạp bắt đầu la ó càng ngày càng to hơn. Mỹ Nhàn vẹt bức màn nhung nhìn qua kẽ hở:
- Không biết anh Tám Bân đi đâu cà? Khán giả đang làm reo!

- Chắc lại đi nhậu say, không về được nữa rồi chớ gì !?
Chị Hậu, một đào già nhất bọn trả lời. Hai Bân là ông bầu của đoàn "Sao Biển" và cũng là kép chánh của đoàn, tối nay Tám Bân đóng vai Tùng trong vở tuồng "Nửa Đời Hương Phấn". Mỹ Nhàn quay lại, tất cả mọi đào kép, già cũng như trẻ, đang đứng nhìn nàng như thể chờ nàng quyết định sai bảo làm điều gì, trong trường học dở khóc dở cười này, không có kép chánh làm sao hát? Mỹ Nhàn hối hận tại sao mình lại nhận lời hát cho cái đoàn cải lương nhỏ xíu này không biết? Lại phải di chuyển hoài đến những tỉnh hẻo lánh và buồn tẻ của miền trung nước Việt, như cái xứ Tuy Hoà này. Nhưng nghĩ lại thì cũng chỉ vì nàng cần tiền quá. Cha mẹ nàng mất, chị nàng lấy chồng , sau khi đã giải nghệ hát ca. Mỹ Nhàn phải cố gắng tìm việc làm để tự nuôi thân, nàng đã thử qua đủ nghề, cuối cùng rồi cũng chỉ thích hợp với mỗi nghề ca hát mà thôi.
- Mở màn đi! trả tiền lại!
Có tiếng la ó ở dưới khán giả vọng lên.
- Mỹ Nhàn, chị đi hát đã nhiều nơi, trong trường hợp này, chắc chị phải biết làm sao, phải không?
Một cô đào lên tiếng đầy vẻ lo âu.
- Nhưng tôi chưa bao giờ bị gặp cảnh kép chánh cho leo cây như vầy cả.
Mỹ Nhàn lại kéo hé màn nhìn xuống phía dưới lần nữa. Khán giả, người nào người nấy cũng có nét giận dữ, khó chịu, họ bắt tay lên miệng để làm loa la to, có người đứng dậy để la cho lớn hơn. Chợt nàng chú ý đến một người đàn ông ngồi ở hàng ghế hạng nhất, ông ta không có vẻ gì bực mình cả, bên cạnh ông là một người đàn bà, mà Mỹ Nhàn đoán là người vợ, sắc mặt có vẻ mỏi mệt, bà ta không được đẹp gái lắm, so với ông chồng. Người đàn ông có một mái tóc dày và đen bóng như cặp mắt, hai vai rộng, ông ta nhìn quanh có vẻ chán nản chứ không phải tức giận như những người khác, không, cũng không phải chán nản nữa, mà hình như có vẻ buồn rầu thì phải.

Bài Tập và Bài Giải Nguyên Lý Kế Toán - Ts.Phan Đức Dũng, 498 Trang

http://www.thuvienso.info Cùng với phương hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế, nhu cầu thông tin ngày càng đòi hỏi một cách cấp thiết. Kế toán với tư cách là công cụ cung cấp thông tin một cách hữu hiệu cho các nhà lãnh đạo và quản lý lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết nhất là trong quá trình phát triển kinh tế dù ở bất kỳ quốc gia nào, doanh nghiệp cũng đóng góp một phần không nhỏ vào các công trình phúc lợi xã hội và góp phần giải quyết việc làm. Chính vì vậy, kiến thức về kế toán ngày nay không chỉ dừng lại ở những nhà chuyên môn mà là kiến thức phổ thông cho những người tham gia kinh doanh.
Vấn đề quan trọng đối với độc giả không chỉ dừng lại ở sự hiểu biết về công việc kinh doanh mà còn phải biết kinh doanh như thế nào để có hiệu quả, và kế toán sẽ giúp cho độc giả hiểu được một phần nào đó. Từ thực tiễn đó, đã thôi thúc tác giả mạnh dạn viết cuốn sách với tựa  đề: "Nguyên lý kế toán - Lý thuyết và bài tập" dùng riêng cho học sinh, sinh viên khối trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, để góp một chút khiêm tốn vào tủ sách học tập và tham khảo của độc giả. Cuốn sách được tham khảo từ những tài liệu mới nhất trong nước và nước ngoài, đồng thời cập nhật đầy đủ những thay đổi về phương pháp xử lý nghiệp vụ kế toán trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam đã được bộ Tài chính ban hành.
Nội dung trình bày trong cuốn sách này được thực hiện trong 08 chương, mỗi chương được bố cục theo 3 nội dung chính:
- Mục tiêu học tập - nhằm giúp cho độc giả xác định được mục tiêu của từng chương để thuận lợi trong quá trình nghiên cứu.
- Nội dung chính của chương - Nội dung này sẽ được bố cục theo kết cấu xử lý công việc của một người bắt đầu với công việc kế toán.
- Nội dung tóm tắt chương và ví dụ ứng dụng - Nội dung tóm tắt nhằm tổng kết lại những nội dung chủ yếu cần nhớ của từng chương và phần ví dụ ứng dụng nhắm giúp cho độc giả cũng cố lại kiến thức mà mình đã tích lũy qua từng chương.

Cơ Sở Địa Lý Học Version 1.1 - Võ Quang Minh, 22 Trang

qqBản đồ địa lý là sự biểu thị thu nhỏ qui ước của bề mặt trái đất lên mặt phẳng, xây dựng trên cơ sở toán học với sự trợ giúp và sử dụng các ký hiệu qui ước để phản ánh sự phân bố, trạng thái và mối quan hệ tương quan của các hiện tượng thiên nhiên và xã hội được lựa chọn và khái quát hoá để phù hợp với mục đích sử dụng của bản đồ và đặc trưng cho khu vực nghiên cứu.
Chúng ta biết trái đất có dạng Geoid, nhưng trong thực tế được coi là hình Elipxoid có kích thước và hình dạng gần đúng như hình Geoid.
Khi biểu thị lên mặt phẳng một phần nhỏ bề mặt trái đất (trong phạm vi 20x20km) thì độ cong trái đất có thể bỏ qua. Trong trường hợp này các đường thẳng đã đo trên thực địa được thu nhỏ theo tỷ lệ qui định và biểu thị trên giấy không cần hiệu chỉnh độ cong của trái đất. Những bản vẽ như thế gọi là bình đồ.Trên bình đồ, tỷ lệ ở mọi nơi và mọi hướng đều như nhau. Trên bản đồ biểu thị toàn bộ trái đất hoặc một diện tích lớn thì độ cong của trái đất là không thể bỏ qua.Việc chuyển từ mặt Elipxoid lên mặt phẳng được thực hiện nhờ phép chiếu bản đồ. Các phép chiếu biểu hiện quan hệ giữa toạ độ các điểm trên mặt đất và toạ độ các điểm đó trên mặt phẳng bằng các phương pháp toán học. trong trường hợp này, các phần tử nội dung bản đồ giữ đúng vị trí địa lý, nhưng sẽ có sai số về hình dạng hoặc diện tích. Bề mặt trái đất được biểu thị trên bản đồ với mức độ thu nhỏ khác nhau tại những phần khác nhau của nó, có nghĩa là tỷ lệ ở những điểm khác nhau trên bản đồ cũng khác nhau. Có thể biểu thị mặt cầu trái đất trên mặt phẳng theo nhiều cách khác nhau. Nếu dùng các phép chiếu khác nhau và tuân theo các điều kiện toán học nhất định đặt ra cho sự biểu thị đó. Ví dụ: người ta cần những phép chiếu đồng góc hoặc đồng diện tích. Muốn vậy, theo những điều kiện nhất định tính toạ độ các giao điểm của kinh tuyến và vĩ tuyến. Dựa theo những điểm này dựng hệ lưới kinh vĩ tuyến gọi là lưới bản đồ. Lưới bản đồ dùng làm cơ sở để chuyển vẽ toàn bộ nội dung còn lại của bản đồ

Các Nghiên Cứu Về Ngành Rau Quả Của Việt Nam - Viện Kinh Tế, 48 Trang

qqTrong thời gian qua, nhất là kể từ đầu thập kỷ 90, diện tích rau, quả của Việt Nam phát triển nhanh chóng và ngày càng có tính chuyên canh cao. Tính đến năm 2004, tổng diện tích trồng rau, đậu trên cả nước đạt trên 600 nghìn ha, gấp hơn 3 lần so với năm 1991. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là vùng sản xuất lớn nhất, chiếm khoảng 29% sản lượng rau toàn quốc. Điều này là do đất đai ở vùng ĐBSH tốt hơn, khí hậu mát hơn và gần thị trường Hà Nội. ĐBSCL là vùng trồng rau lớn thứ 2 của cả nước, chiếm 23% sản lượng rau của cả nước. Đà Lạt, thuộc Tây Nguyên, cũng là vùng chuyên canh sản xuất rau cho xuất khẩu và cho nhu cầu tiêu thụ thành thị, nhất là thị trường thành phố Hồ Chí Minh và cho cả thị trường xuất khẩu.
Cũng trong giai đoạn từ đầu thập kỷ 90, tổng sản lượng rau đậu các loại đã tăng tương đối ổn định từ 3,2 triệu tấn năm 1991 lên đạt xấp xỉ 8,9 triệu tấn năm 2004. Bên cạnh rau, diện tích cây ăn quả cũng tăng nhanh trong thời gian gần đây. Tính đến năm 2004, diện tích cây ăn quả đạt trên 550 ngàn ha. Trong đó,  Đồng Bằng sông Cửu
long (ĐBSCL) là vùng cây ăn quả quan trọng nhất của Việt Nam  chiếm trên 30% diện tích cây ăn quả của cả nước
Nhờ có nhu cầu ngày càng tăng này nên diện tích cây ăn quả trong thời gian qua tăng mạnh. Trong các loại cây ăn quả, một số cây nhiệt đới đặc trưng như vải, nhãn, và chôm chôm tăng diện tích lớn nhất vì ngoài thị trường trong nước còn xuất khẩu tươi và khô sang Trung Quốc. Năm 1993, diện tích của các loại cây này chưa thể hiện trong số liệu thống kê. Từ năm 1994, diện tích trồng 3 loại cây này tăng gấp 4 lần, với mức tăng trường bình quân 37%/năm, chiếm 26% diện tích cây ăn quả cả nước. Diện tích cây có múi và xoài cũng tăng mạnh bình quân 18% và 11%/năm. Chuối tuy là cây trồng quan trọng chiếm 19% diện tích cây ăn quả cả nước nhưng chưa trở thành sản phẩm hàng hoá qui mô lớn. Diện tích dứa giảm trong thập niên 1990, nhất là từ khi Việt Nam mất thị trường xuất khẩu Liên Xô và Đông âu.

Các Thành Phần Của Hệ Thống Thông Tin Địa Lý - Võ Quang Minh, 7 Trang

qqCông nghệ GIS bao gồm 5 hợp phần cơ bản là:
- Thiết bị (hardware)
- Phần mềm (software)
- Số liệu (Geographic data)
- Chuyên viên (Expertise)
- Chính sách và cách thức quản lý (Policy and management)

Ðây là hợp phần rất quan trọng để đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống, là yếu tố quyết định sự thành công của việc phát triển công nghệ GIS. Hệ thống GIS cần được điều hành bởi một bộ phận quản lý, bộ phận này phải được bổ nhiệm để tổ chức hoạt động hệ thống GIS một cách có hiệu quả để phục vụ người sử dụng thông tin.Để hoạt động thành công, hệ thống GIS phải được đặt trong 1 khung tổ chức phù hợp và có những hướng dẫn cần thiết để quản lý, thu thập, lưu trữ và phân tích số liệu, đồng thời có khả năng phát triển được hệ thống GIS theo nhu cầu. Hệ thống GIS cần được điều hành bởi 1 bộ phận quản lý, bộ phận này phải được bổ nhiệm để tổ chức hoạt động hệ thống GIS một cách có hiệu quả để phục vụ người sử dụng thông tin. Trong quá trình hoạt động, mục đích chỉ có thể đạt được và tính hiệu quả của kỹ thuật GIS chỉ được minh chứng khi công cụ này có thể hỗ trợ những người sử dụng thông tin để giúp họ thực hiện được những mục tiêu công việc. Ngoài ra việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan cũng phải được đặt ra, nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng của GIS cũng như các nguồn số liệu hiện có.Như vậy, trong 5 hợp phần của GIS, hợp phần chính sách và quản lý đóng vai trò rất quan trọng để đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống, đây là yếu tố quyết định sự thành công của việc phát triển công nghệ GIS.Trong phối hợp và vận hành các hợp phần của hệ thống GIS nhằm đưa vào hoạt động có hiệu quả kỹ thuật GIS, 2 yếu tố huấn luyện và chính sách - quản lý là cơ sở của thành công. Việc huấn luyện các phương pháp sử dụng hệ thống GIS sẽ cho phép kết hợp các hợp phần: (1) Thiết bị (2) Phần mềm (3) Chuyên viên và (4) Số liệu với nhau để đưa vào vận hành. Tuy nhiên, yếu tố chính sách và quản lý sẽ có tác động đến toàn bộ các hợp phần nói trên, đồng thời quyết định đến sự thành công của hoạt động GIS.

Cấu Trúc Cơ Sở Dữ Liệu Trong GIS - Võ Quang Minh, 11 Trang

qqMột cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý có thể chia ra làm 2 loại số liệu cơ bản: số liệu không gian và phi không gian. Mỗi loại có những đặc điểm riêng và chúng khác nhau về yêu cầu lưu giữ số liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị.    Số liệu không gian là những mô tả số của hình ảnh bản đồ, chúng bao gồm toạ độ, quy luật và các ký hiệu dùng để xác định một hình ảnh bản đồ cụ thể trên từng bản đồ. Hệ thống thông tin địa lý dùng các số liệu không gian để tạo ra một bản đồ hay hình ảnh bản đồ trên màn hình hoặc trên giấy thông qua thiết bị ngoại vi, …    Số liệu phi không gian là những diễn tả đặc tính, số lượng, mối quan hệ của các hình ảnh bản đồ với vị trí địa lý của chúng. Các số liệu phi không gian được gọi là dữ liệu thuộc tính, chúng liên quan đến vị trí địa lý hoặc các đối tượng không gian và liên kết chặt chẽ với chúng trong hệ thống thông tin địa lý thông qua một cơ chế thống nhất chung.
Dữ liệu là trung tâm của hệ thống GIS, hệ thống GIS chứa càng nhiều thì chúng càng có ý nghĩa. Dữ liệu của hệ GIS được lưu trữ trong CSDL và chúng được thu thập thông qua các mô hình thế giới thực. Dữ liệu trong hệ GIS còn được gọi là thông tin không gian. Đặc trưng thông tin không gian là có khả năng mô tả “vật thể ở đâu” nhờ vị trí tham chiếu, đơn vị đo và quan hệ không gian. Chúng còn khả năng mô tả “hình dạng hiện tượng” thông qua mô tả chất lượng, số lượng của hình dạng và cấu trúc. Cuối cùng, đặc trưng thông tin không gian mô tả “quan hệ và tương tác” giữa các hiện tượng tự nhiên. Mô hình không gian đặc biệt quan trọng vì cách thức thông tin sẽ ảnh hưởng đến khả năng thực hiện phân tích dữ liệu và khả năng hiển thị đồ hoạ của hệ thống.

Các Đặc Điểm Của Hệ Thống Thông Tin Địa Lý - Võ Quang Minh, 7 Trang

Hệ thống thông tin địa lý trước hết là một hệ thống thông tin cũng như các hệ thống thông tin khác, ví dụ như thương mại, pháp luật, ngân hàng, ... Các hệ thống thông tin nói chung đều bao gồm các phần:
-Hệ thống thiết bị phần cứng bao gồm máy tính hoặc hệ mạng máy tính, các thiết bị đầu vào, các thiết bị đầu ra.
-Hệ thống phần mềm bao gồm phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị, phần mềm ứng dụng.
-Hệ thống thông tin đầu vào và hệ thống cập nhật thông tin.
-Hệ thống CSDL bao gồm các loại dữ kiện cần thiết.
-Hệ thống hiển thị thông tin và giao diện với người sử dụng
Sự khác nhau giữa hệ thống thông tin địa lý với các hệ thống thông tin khác chỉ ở hai điểm sau:
-CSDL bao gồm các dữ liệu địa lý và các dữ liệu thuộc tính (các dữ liệu chữ - số, dữ liệu multimedial,... ) và mối quan hệ giữa hai loại dữ liệu này.
-Hệ thống thông tin đầu vào và hệ thống hiển thị thông tin đòi hỏi những đặc thù riêng về độ chính xác.
Việc chồng lắp các bản đồ trong kỹ thuật GIS là một khả năng ưu việt của GIS trong việc phân tích các số liệu thuộc về không gian, để có thể xây dựng thành một bản đồ mới mang các đặc tính hoàn toàn khác với bản đồ trước đây. Dựa vào kỹ thuật chồng lắp các bản đồ mà ta có các phương pháp sau:
-Phương pháp cộng (sum)
-Phương pháp nhân (multiply)
-Phương pháp trừ (substract)
-Phương pháp chia (divide)
-Phương pháp tính trung bình (average)
-Phương pháp hàm số mũ (exponent)
-Phương pháp che (cover)
-Phương pháp tổ hợp (crosstabulation)

Các Ứng Dụng Của Hệ Thống Thông Tin Địa Lý - Võ Quang Minh, 8 Trang

Nhờ những khả năng phân tích và xử lý đa dạng, kỹ thuật GIS hiện nay được ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, được xem là "công cụ hỗ trợ quyết định (decision - making support tool). Một số lĩnh vực được ứng dụng chủ yếu ở nhiều nơi trên thế giới là:
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-Quản trị rừng (theo dõi sự thay đổi, phân loại...),
-Quản trị đường di cư và đời sống động vật hoang dã,
-Quản lý và quy hoạch đồng bằng ngập lũ, lưu vực sông,
-Bảo tồn đất ướt, Phân tích các biến động khí hậu, thuỷ văn.
-Phân tích các tác động môi trường (EIA),
-Nghiên cứu tình trạng xói mòn đất,
-Quản trị sở hữu ruộng đất,
-Quản lý chất lượng nước,
-Quản lý, đánh giá và theo dõi dịch bệnh,
--Xây dựng bản đổ và thống kê chất lượng thổ nhường.
-Quy hoạch và đánh giá sử dụng đất đai.

Cẩm Nang Du Lịch Việt Nam - Minh Anh | Hải Yến, 498 Trang

qqDải đất Việt Nam cong cong hình chữ S, mềm mại như cô gái dịu dàng, lưng tựa vào dãy Trường Sơn hùng vĩ, mặt hướng ra biển Đông xanh thẳm. Dọc theo khắp chiều dài đất nước, có biết bao những thắng cảnh thú vị thu hút khách tham quan: Sapa mờ sương phủ, thủ đô Hà Nội xanh cổ kính, Hạ Long núi đá vôi xếp tầng, Huế mộng mơ, những chùm thác Tây Nguyên ngày đêm tung bọt trắng xoá, Đà Lạt thơ mộng với hồ Than Thở và thung lũng Tình Yêu, biển trời Nha Trang xanh thẳm, Tháp Chàm độc đáo, Thành Phố Hồ Chí Minh phồn hoa, sôi động, Cà Mau với rừng U Minh hùng vĩ, hoang sơ.
Sông, núi đất đai màu mỡ. Cảnh quan thiên nhiên kì thú, đa dạng, phong phú cùng truyền thống hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước hào hùng. Thời gian và con người đã tạo nên vô số những chứng tích văn hoá và lịch sử vô cùng sâu xa và đặc sắc. Việt Nam đang là điểm dừng chân yêu thích của nhiều khách du lịch từ khắp thế giới và là điểm đến của thiên niên kỉ mới.
Ngoài những di sản tự nhiên, lịch sử, chính con người Việt Nam, người Kinh và 53 dân tộc thiểu số sống khắp mọi miền đất nước, và đời sống sinh hoạt xã hộ cộng đồng đa dạng nhiều màu sắc đã tạo nên nhiều không gian du lịch sinh thái văn hoá lí thú.Có thể nói Việt Nam là một đất nước du lịch. Mọi loại hình du lịch đều có mặt nời đây: thám hiểm, sinh thái, văn hoá...
Mục Lục:
1. Du lịch vùng đồng bằng sông Hồng:
2. Du lịch vùng Đông Bắc
3. Du lịch vùng Tây Bắc
4. Du lịch vùng Bắc Trung Bộ
5. Du lịch vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
6. Du lịch vùng Tây Nguyên
7. Du lịch vùng Đông Nam Bộ
8. Du lịch vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Bài Giảng Môn Tổ Chức Mạng Viễn Thông - Nhiều Tác Giả, 57 Trang

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG
Bài 1 : Mạng viễn thông
Bài 2 : Kỹ thuật mạng lưới viễn thông
CHƯƠNG II :THIẾT KẾ VÀ QUY HOẠCH KẾT NỐI MẠNG (Topology)
Bài 1:Lý thuyết về đồ thị (Graph Theory)
Bài 2: Thuật toán ứng dụng trong thiết kế mạng
Bài 3: Thiết kế kết nối (Topology Design)
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT LƯU LƯỢNG VÀ HÀNG ĐỢI
Bài 1: Khái niệm về lưu lượng và đơn vị Erlang
Bài 2: Sự biến động lưu lượng , khái niệm giờ bận và tắc nghẽn
Bài3 :Hệ thống tổn thất (Loss) và công thức Erlang B
Bài 4: Hệ thống trễ (Delay) và công thức Erlang C
Bài 5: Nguyên lý Moe
Bài 6: Lý thuyết hàng đợi
Bài 7 : Tiến trình điểm
Bài 8 : Tiến trình Poisson
Bài 9: Định lý Little
Bài 10 : Phân tích một hàng đợi đơn
CHƯƠNG IV :HỆ THỐNG QUẢN LÝ MẠNG
Bài 1: Tổng quan về quản lý mạng
Bài 2: Khái niệm cơ bản về quản lý mạng
Bài 3 : Hệ thống quản lý mạng

Kỹ thuật gây trồng một số loài cây lâm sản ngoài gỗ - Nguyễn Viết Khoa, 134 Trang

qqNgày nay, phát triển lâm sản ngoài gỗ đã mang lại nhiều lợi ích cho con người, không những góp phần tăng thu nhập cho nông dân nghèo gắn với rừng mà còn cải thiện môi trường sinh thái và đa dạng sinh học của rừng. Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, đất đai phù hợp với trồng các loài cây lâm sản ngoài gỗ khác nhau với các phương thức khác nhau. Dự báo thị trường lâm sản ngoài gỗ trong và ngoài nước có nhiều triển vọng để phát triển và bảo tồn lâm sản ngoài gỗ.
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt đề án phát triển và bảo tồn lâm sản ngoài gỗ quốc gia giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn 2020 (QĐ số 2242/QĐ-BNN-LN ngày 7/8 năm 2007). Một trong những mục tiêu của đề án là nâng cao diện tích gây trồng và chất lượng lâm sản ngoài gỗ phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu trong những năm tới.
Nhằm góp phần thực hiện sự nghiệp trồng rừng nói chung và đề án phát triển bảo tồn lâm sản ngoài gỗ nói riêng, Trung tâm khuyến nông biên soạn cuốn ”Kỹ thuật gây trồng một số loài cây lâm sản ngoài gỗ” nhằm giới thiệu kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến, bảo quản... một số loài cây lâm sản ngoài gỗ chủ yếu cho cán bộ khuyến nông các cấp và đông đảo bạn đọc.
Đời sống của cây rừng thường kéo dài nhiều năm và phụ thuộc vào từng vùng sinh thái cụ thể, có thể còn nhiều vấn đề sản xuất đòi hỏi nhưng trong khuôn khổ cuốn sách chưa giải đáp được. Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc để nội dung cuốn sách được bổ sung đầy đủ hơn.

Read more: http://www.thuvienso.info/index.php/component/thuvientructuyen/chitiet/xem/19319/ky-thuat-gay-trong-mot-so-loai-cay-lam-san-ngoai-go-nguyen-viet-khoa-134-trang#ixzz1sAF9i0zH

Đại Số và Hình Học Giải Tích 1-2 - Tạ Lê Lợi, 156 Trang

qqChương 0. Kiến thức chuần bị
1. Các cấu trúc đại số cơ bản
2. Trường số phức
3. Đa thức
Chương I. Không gian vector hình học
1. Vector hình học
2. Cơ sở Descartes - Tọa độ
3. Công thức đại số của các phép toán trên vector
4. Đường thẳng và mặt phẳng
Chương II. Ma trận - Phương pháp khử Gauss
1. Ma trận
2. Các phép toán trên ma trận
3. Phương pháp khử Gauss
Chương III. Không gian vector
1. Không gian vector - Không gian vector con
2. Cơ sở - Số chiều - Tọa độ
3. Tổng - Tích - Thương không gian vector
Chương IV. Ánh xạ tuyến tính
1. Ánh xạ tuyến tính
2. Ánh xạ tuyến tính và ma trận
3. Không gian đối ngẫu
Chương V. Định thức
1. Định thức
2. Tính chất của định thức
3. Tính định thức
4. Một số ứng dụng của định thức
Chương VI. Chéo hóa
1. Chuyển cơ sở
2. Vector riêng - Gía trị riêng
3. Dạng đường chéo - Chéo hóa
Chương VII. Không gian vector Euclid
1. Không gian vector Euclid
2. Một số ứng dụng
3. Toán tử trực giao - Ma trận trực giao
4. Toán tử đối xứng - Chéo hóa trực giao ma trận đối xứng
Chương VIII. Dạng song tuyến tính - Dạng toàn phương
1. Dạng song tuyến tính
2. Dạng toàn phương
3. Dạng chính tắc
Chương IX. Áp dụng vào hình học
1. Cấu trúc affin chính tắc của một không gian vector
2. Một số ánh xạ affin thông dụng
3. Đường, mặt bậc 2 .

Bài Tập Kinh Tế Quốc Tế - Pgs.Ts.Hoàng Thị Chỉnh | Nguyễn Phú Tụ, 286 Trang

qqNội dung bài tập Kinh tế quốc tế bao gồm những câu hỏi lý thuyết và các dạng bài tập phục vụ cho từng chương . Các câu hỏi lý thuyết giúp sinh viên có thể hệ thống lại toàn bộ nội dung đã trình bày trong Giáo trình Kinh tế quốc tế , đồng thời vận dụng nó để giải quyết một số tình huống nhất định trong thực tế . tất cả các bài tập đều có những lời giải mẫu hoặc đáp số hay hướng dẫn cách giải .Ngoài ra chúng tôi còn đưa 200 câu hỏi trắc nghiệm vừa lý thuyết vừa bài tập có kèm theo đáp án để sinh viên có điều kiện tập luyện và tự kiểm tra kiến thức của mình
Phần 1. Lý thuyết và bài tập
Chương 1. Những vấn đề chung về kinh tế quốc tế
Chương 2. Lý thuyết cổ điển về mậu dịch quốc tế
Chương 3. Lý thuyết hiện đại về mậu dịch quốc tế
Chương 4. Thuế quan, một hình thức hạn chế mậu dịch
Chương 5. Hình thức hạn chế mậu dịch khác và đàm phán
Chương 6. Liên kết kinh tế quốc tế, liên hiệp quan thuế
Chương 7. Mậu dịch quốc tế và phát triển kinh tế
Chương 8. Di chuyển nguồn lực quốc tế
Chương 9. Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái
Chương 10. Cán cân thanh toán
Chương 11. Hệ thống tài chính và tiền tệ thế giới
Phần 2. Trả lời bài tập
Chương 1. Những vấn đề chung về kinh tế quốc tế
Chương 2. Lý thuyết cổ điển về mậu dịch quốc tế

Giáo Trình Kế Toán Thuế và Báo Cáo Thuế - Ts.Phan Đức Dũng, 898 Trang

qqCuốn sách này gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Giới thiệu về thuế và kế toán thuế.
Chương 2: Kế toán thuế giá trị gia tăng.
Chương 3: Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương 4: Kế toán thuế xuất nhập khẩu.
Chương 5: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 6: Kế toán thuế thu nhập cá nhân.
Chương 7: Kế toán thuế tài nguyên.
Chương 8: Kế toán thuế nhà đất.
Chương 9: Kế toán các loại thuế khác, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Phần câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tổng hợp.

Thuế hay thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ Ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước. Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân đóng góp cho sự phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công dân.
Do chính quyền gồm chính quyền trung ương và chính quyền địa phương, các cấp chính quyền đều có ngân sách riêng, và được phân quyền các nhiệm vụ chi (cung ứng hàng hóa công cộng) riêng, nên có thuế quốc gia (nộp vào ngân sách trung ương) và thuế địa phương (nộp vào ngân sách chính quyền địa phương).

Đông Phương Huyền Bí - Paul Brunton | Dịch: Nguyễn Hữu Kiệt, 432 Trang

qqSách này cũng có thể lấy tựa là Ấn Độ huyền bí, vì thực sự là nó đê cập đến những nét huyền bí là vì cái tính cách thiêng liêng, cao quý của nó. Thông thường, người ta không ai muốn phô bày trước mắt mọi người những gì mà họ cho là thiêng liêng quí báu nhất. Một bản năng trong tiềm thức xui khiến họ phải ẩn giấu những điều ấy ở nơi sâu kín nhất của tâm hồn. Và nếu họ không thể che giấu tất cả mọi người, thì họ cũng chỉ tiết lộ cho một số rất ít người cùng chung lý tưởng mà thôi. Đó là nói về trường hợp riêng biệt của một người, của từng cá nhân. Đối với một dân tộc, một quốc gia cũng vậy. Một dân tộc cũng nghe theo tiếng nói của bản năng mà ẩn giấu những gì thiêng liêng quí báu nhất của mình sau một tấm màn bí mật hoàn toàn. Và đó là trường hợp của xứ Ấn Độ. Những gì thiêng liêng nhất của họ cũng là những gì mà họ cố giữ bí mất nhất, không thể tiết lộ ra ngoài cho những kẻ thế nhân phàm tục.
Nhưng sự bí mật, ẩn giấu vẫn luôn kêu gọi sự tìm tòi, khám phá của người có chí nguyện sưu tầm và học hỏi. Trong Thánh kinh có câu: “Ngươi hãy gõ cửa, rồi cửa sẽ mở; ngươi hãy tìm, rồi ngươi sẽ gặp.” Đối với những ai là người có đủ sự kiên gan bền chí, tìm kiếm với hết cả tâm hồn, với một ý chí mãnh liệt, thì tấm màn bí mật kia có ngày cũng sẽ từ từ vén lên. Ông Paul Brunton, tác giả quyển sách này, là người có cái ý chí đó. Nhưng trước khi đạt được mục đích, ông đã phải trải qua những sự khó khăn không biết là dường nào! Vì ở Ấn Độ cũng như ở các xứ khác, người ta chỉ tìm thấy sự chân thật sau khi đã gạn lọc, chiến đấu và loại bỏ những gì là hư dối bên ngoài. Người đi tầm đạo phải tự vạch lấy một con đường sau khi đã gặp phải rất nhiều những tay pháp sư, phù thuỷ, đạo sĩ, thuật sĩ… đủ hạng và mọi trình độ. Những người này đã tập luyện tinh thần và thể xác của họ đến một mức độ phi thường. Nhiều người trong số đó đã khai thác và sử dụng được những sức mạnh mà người ta gọi là năng lực thần bí. Đó là một hạng người lý thú đáng được sự chú ý của các nhà bác học chuyên khảo cứu về những hiện tượng tâm linh. Nhưng họ chưa phải là hạng người đã được chân lý. Họ chưa phải là hạng người tiêu biểu cho đời sống tâm linh thật sự. Họ cũng chưa phải là những người tiêu biểu cho xứ Ấn Độ huyền bí và linh thiêng mà ông Brunton muốn tìm tòi, khám phá.
Ông Brunton đã gặp họ trên lộ trình của ông, đã chú ý và phỏng vấn họ. Nhưng ông đã vượt khỏi hạng người này và tiến xa hơn nữa. Cái mà ông muốn gặp là sự sinh hoạt tâm linh, trong cái sắc thái tinh hoa, cao thượng nhất của nó, và sau cùng ông cũng đã gặp. Ở một nơi hẻo lánh hoang vu, một nơi thâm sơn cùng cốc, thường là nơi ẩn trú của những bậc thánh nhân hiền triết Ấn Độ, ông Brunton đã gặp một hiền giả có thể tiêu biểu cho những gì mà xứ Ấn Độ vẫn sùng bái, tôn thờ như điều thiêng liêng nhất của họ. Nhưng nếu Đức Maharichi, hay bậc Đại Hiền, là người đã hấp dẫn ông nhiều nhất, thì ngài cũng không phải là người duy nhất thuộc về hạng người đặc biệt đó. Ở những miền núi cao rừng rậm của xứ Ấn Độ ngày nay, người ta còn có thể tìm gặp được một vài người như thế, nhưng phải nói là rất ít. Chính những người đó mới là tiêu biểu cho cái quốc hồn quốc tuý của xứ Ấn Độ, và tiêu biểu cho sự huyền bí của Ấn Độ mà ông Brunton diễn tả trong quyển sách này của ông.

Đô Thị Hóa và Tăng Trưởng - Michael Spence | Robert M. Buckley, 280 Trang

qqỦy ban về Tăng trưởng và Phát triển được thành lập tháng Tư năm 2006 để ứng phó với hai vấn đề nổi cộm lúc đó: chúng ta chưa đề cập đầy đủ đến quá trình tăng trưởng và nếu có, thì lại phát biểu quá tự tin. Thông thường, người ta hay bỏ sót quá trình tăng trưởng khi nghĩ về việc làm thế nào để đối phó với những vấn đề cấp thiết nhất trên thế giới, như nghèo đói, mù chữ, bất bình đẳng về thu nhập, thất nghiệp và ô nhiễm môi trường. Đồng thời, hiểu biết của chúng ta về tăng trưởng kinh tế lại ít hơn là ta tưởng – mặc dù vẫn thường xuyên tham mưu cho các quốc gia đang phát triển một cách đầy tự tin. Do đó, sứ mệnh của Ủy ban là “rà soát hiện trạng kiến thức về mặt lý thuyết và thực tiễn về tăng trưởng kinh tế nhằm rút ra những bài học chính sách cho các thế hệ hoạch định chính sách hôm nay và mai sau.”
Để giúp đánh giá thực trạng kiến thức, Ủy ban đã mời các học giả và các nhà hoạch định chính sách hàng đầu trên khắp thế giới tham dự 12 cuộc hội thảo, được tổ chức trong hai năm 2007 và 2008 tại Oa-sinh-tơn, D.C., Niu-Oóc, và New Haven, cũng như tài trợ cho một loạt nghiên cứu chuyên đề. Các nghiên cứu chuyên đề này đã xem xét các lĩnh vực như chính sách tiền tệ và tài khóa, biến đổi khí hậu, bất bình đẳng, tăng trưởng và đô thị hóa – là chủ đề của ấn phẩm này. Ngoài ra, 25 nghiên cứu điển hình đã được thực hiện nhằm tìm hiểu các động lực tăng trưởng ở một số quốc gia cụ thể. Mỗi bài trình bày đều nhận được những ý kiến đóng góp của các thành viên trong Ủy ban và đại biểu tham dự hội thảo đến từ các khu vực hoạch định chính sách, nghiên cứu lý thuyết và hoạt động thực tiễn.
Các cuộc hội thảo này diễn ra với nhiều vấn đề thảo luận chuyên sâu và sôi nổi, kéo dài tới ba ngày. Điều dễ nhận thấy là các chuyên gia không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau, kể cả đối với những vấn đề trọng tâm liên quan đến tăng trưởng. Ủy ban không có ý định che đậy hay bưng bít những điểm còn chưa được làm rõ và những quan điểm khác nhau đó. Ủy ban không muốn làm ra vẻ tự tin vào những kết luận của mình, vượt quá giới hạn của những điều đã được thực tế chứng minh. Các nhà nghiên cứu không phải lúc nào cũng biết rõ “mô hình” đúng đắn giải thích cho thế giới mà họ quan sát được; và ngay cả khi họ biết những nhân tố có vai trò quyết định, họ cũng không phải lúc nào cũng đo lường được chúng một cách thuyết phục.
Trong khi các nhà nghiên cứu tiếp tục nâng cao tầm hiểu biết của chúng ta về thế giới, thì các nhà hoạch định chính sách lại không thể chờ đợi các học giả thỏa mãn mọi điều mà họ còn hoài nghi hay giải quyết những ý kiến còn bất đồng. Quyết định được đưa ra khi chỉ mới hiểu một phần về thế giới. Hậu quả là phần lớn các quyết định chính sách, dù được chuẩn bị kỹ đến đâu, cũng đều mang tính thử nghiệm, qua đó thu được những thông tin bổ ích về sự vận hành của thế giới, kể cả khi những thử nghiệm này không đem lại kết quả như các nhà hoạch định chính sách mong đợi. Đây là thực tế cần thừa nhận, dù chỉ là để các nhà hoạch định chính sách nhanh chóng nhận ra những thất bại và rút ra bài học từ những sai lầm.
Các cuộc hội thảo chuyên đề về đô thị và nhà ở được tổ chức vào tháng Ba và tháng Năm 2007. Chúng tôi vô cùng may mắn nhận được ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu lỗi lạc và các nhà hoạt động thực tiễn giàu kinh nghiệm. Chúng tôi hết sức biết ơn tất cả các đại biểu tham dự, có tên trong danh sách dưới đây. Đoạn sau của Lời nói đầu này không liệt kê hết nội dung của các cuộc hội thảo hay các chương trong cuốn báo cáo này. Thay vào đó, đoạn này chỉ nhắc lại một số điểm thảo luận nổi bật và trình bày một số ý tưởng dẫn đến các kết luận được đưa ra trong báo cáo cuối cùng Ủy ban - Báo cáo về tăng trưởng: Các chiến lược tăng trưởng bền vững và phát triển hội nhập.

Địa Lý Du Lịch - Ts.Nguyễn Minh Tuệ | Pgs.Ts.Vũ Minh Cảnh, 258 Trang

qqCuốn Địa Lý Du Lịch do PTS Nguyễn Minh Tuệ cùng tập thể tác giả soạn thảo đáp ứng phần nào nhu cầu nghiên cứu và học tập của các cơ quan quản lý, các tổ chức nghiên cứu phát triển du lịch, của các sinh viên ngành du lịch thuộc các trường đại học, cao đẳng, trung học, các trường nghiệp vụ du lịchPhần I: Cơ sở địa lý du lịch.
Chương I: Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu địa lý du lịch.
Chương II: Các Nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của du lịch.
Chương III: Tổ chức lãnh thổ du lịch
Phần II: Địa lý du lịch Việt nam
Chương II:Tổ Chức Lãnh thổ du lịch và phân vùng du lịch.
Chương II: Vùng Du lịch Bắc Bộ.
Chương III: Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Trong phần này, các tác giả phân tích sâu về tiềm năng du lịch ở mỗi vùng có giá trị đối với trong và ngoài nước. Qua đó, người làm công tác du lịch có thể xác định những tuyến, điểm du lịch thích hợp nhát để tổ chức các hoạt động du lịch cho phù hợp với khách du lịch nội địa cũng như khách quốc tế.