Thứ Hai, 13 tháng 2, 2012

Belly Dance For Beginners by Leila DVDRip AVI

http://www.thuvienso.info If you are a beginner Belly Dancer looking for some good instruction this DVD is incredible I wish I had it along time ago..The instructor is absolutely wonderful and really explains the moves...This DVD has a wonderful section in the beginning on arms and hands which I wish I had a long time ago..Well worth the money plenty of information..The only thing I wish it had was a section on walking undulation I may have missed this part but will go through it again today...This DVD was well put together...I hope she puts out more as she is very easy to understand and packed with information...I will purchase any and all that she puts out...I have a huge collection of DVD's and this is a keeper won't sit and collect dust...Better than those DVD's that I spent &40.00 on...
Product Details
Actors: Leila
Directors: Michael Wohl
Format: Color, DVD, NTSC
Language: English
Region: Region 1 (U.S. and Canada only. Read more about DVD formats.)
Number of discs: 1
Rated: NR (Not Rated)
Studio: Bodywisdom Media
DVD Release Date: February 2, 2010
Run Time: 240 minutes

Cẩm nang quản lý hệ thống nhận diện thương hiệu - LienVietBank, 113 Trang

http://www.thuvienso.info Chương I. Giới thiệu thương hiệu liên việt bank
1. Thông điệp từ Chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc
2. Sứ mệnh và những giá trị nền tảng
3. Giới thiệu thương hiệu lien viet bank
4. Định nghĩa về vai trò và mục đích xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu
5. Cách sử dụng Cẩm nang nhận diện thương hiệu
Chương II. Yếu tố nhận diện chính của thương hiệu liên việt bank
1. Hình biểu tượng logo chuẩn của thương hiệu
2. Cấu trúc lưới và các thông số cấu tạo logo
3. Câu định vị thương hiệu
4. Cách thể hiện thương hiệu bằng chữ
5. Các tên gọi chuẩn của ngân hàng
6. Cách thể hiện thương hiệu khi phát âm tiếng Anh
Chương III. Xác định màu sắc chuẩn của thương hiệu liên việt bank
1. Tổ hợp màu sắc chính của thương hiệu
2. Giải pháp màu phụ trợ
3. Các phương án đơn màu
4. Các trường hợp sử dụng màu sai cần tránh
Chương IV. Quy định các trường hợp sử dụng logo
1. Quy định sử dụng kết hợp logotype & biểu tượng thương hiệu gốc
2. Quy định về tỉ lệ kích cỡ, vị trí, định hướng
3. Quy định sử dụng logo trên các màu nền
4. Sử dụng logotype, biểu tượng và câu slogan
5. Kích thước tối thiểu và khoảng trôngas bắt buộc
6. Các trường hợp sử dụng sai cần tránh
7. liên kết nhãn hiệu
Chương V. Quy định về kiểu chữ
1. Kiểu chữ đặc trưng của thương hiệu
2. Các quy định khi sử dụng kiểu chữ đặc trưng của thương hiệu
Chương VI.. Đồ án thiết kế ứng dụng nhận diện thương hiệu cơ bản
A. Hệ thống giấy tờ văn phòng
1. danh thiếp
2. thẻ nhân viên
3. thẻ khách
4. thẻ tài khoản
5. tiêu đề thư

Sổ tay doanh nghiệp Đức tại Việt Nam 2002-2003 - Nhiều Tác Giả, 147 Trang

http://www.thuvienso.info Tại diễn đàn, đại diện một số công ty Đức hoạt động thành công, có hiệu quả tại Việt Nam giới thiệu, trao đổi về môi trường đầu tư của Việt Nam, kinh nghiệm kinh doanh. “Bền vững” là hai từ được các doanh nghiệp của Đức nói tới nhiều nhất tại diễn đàn. Đại diện của Tập đoàn Sienmens tại Việt Nam - ông Erdal Elver - cho biết, tập đoàn này đã có nhiều đóng góp trong sự phát triển bền vững ở Việt Nam, sắp tới, Siemens sẽ tham gia vào dự án phát triển tuyến tàu điện ngầm tại TPHCM.
Ông Võ Quang Huệ - từ Tập đoàn Bosch - cho hay, trong năm 2011, Bosch đầu tư 2 dự án lớn ở VN, đó là vào tháng 5.2011 bắt đầu đi vào hoạt động dự án trung tâm nghiên cứu phần mềm (tại TPHCM) và dự án thứ hai là nhà máy công nghệ cao ở Long Thành (Đồng Nai), vốn đầu tư ban đầu 55 triệu euro. “Tới năm 2015, Bosch sẽ tăng vốn đầu tư lên 100 triệu euro vào nhà máy này, khẳng định một điều: Bosch coi Việt Nam là nơi đầu tư lâu dài và bền vững” - ông Huệ nói.
“Nói đến tính bền vững trong hợp tác, phát triển kinh tế, là chúng ta nói đến hai tính chất - tính đạo đức kinh doanh và hiệu quả kinh tế. Là người đứng đầu Chính phủ Đức, tôi rất tự hào mà nói rằng, doanh nghiệp Đức là những doanh nghiệp đáng tin cậy, đầu tư, hợp tác ở đâu đều hướng tới sự bền vững và lâu dài” - Thủ tướng Angela Merkel phát biểu.

Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường - Ths.Đinh Hải Hà, 118 Trang

http://www.thuvienso.info Kinh tế càng phát triển kéo theo ô nhiễm môi trường ngày càng nhiều. Nếu như chúng ta không có những chính sách phát triển bền vững – phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường thì thế hệ tương lai của chúng ta sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề như thiên tai, lũ lụt do thay đổi khí hậu toàn cầu, các căn bệnh ung thư ngày càng nhiều do các chất thải độc hại được thải ra môi trường một cách tùy tiện, sự suy giảm tầng ozon... Hiện nay có rất nhiều nhà máy, khu công nghiệp hàng ngày thải ra môi trường hàng trăm khối nước thải gây ô nhiễm môi trường. Nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm do các hoạt động này gây nên từ đó đưa ra hướng xử lý thích hợp, sách Phương Pháp Phân Tích Các Chỉ Tiêu Môi Trường cung cấp các kiến thức cho người kỹ sư môi trường khả năng đánh giá chất lượng nguồn nước và đất tại khu vực đó.
Ngoài ra sách Phương Pháp Phân Tích Các Chỉ Tiêu Môi Trường còn có thể sử dụng cho môn học Thực Hành Hóa Kỹ Thuật Môi Trường và Thực Hành Môi Trường Đất dùng cho sinh viên thuộc các chuyên ngành như Công nghệ Môi trường, Quản lý Môi trường, Khoa học Môi trường trong các trường Cao đẳng và Đại học trong cả nước cũng như cho các cán bộ thuộc các trung tâm nghiên cứu, phân tích chất lượng nước và đất, các phòng thí nghiệm của các khu công nghiệp…
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp để lần xuất bản sau được hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ haihak6@yahoo.com

Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - La Hồng Huy, 29 Trang

http://www.thuvienso.info Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục (NCKHGD) là những luận điểm chung có tính chất khuynh hướng, chỉ đạo quá trình NCKHGD (còn gọi là phương pháp tiếp cận hay quan điểm tiếp cận đối tượng).
Quan điểm phương pháp luận có ý nghĩa to lớn đối với quá trình nghiên cứu, sự thành công hay thất bại, chất lượng thấp hay cao của công trình khoa học một phần lớn phụ thuộc vào cách tiếp cận đối tượng. Các quan điểm cần quán triệt trong quá trình NCKHGD gồm có: Quan điểm hệ thống cấu trúc. Quan điểm lôgíc lịch sử, quan điểm khách quan và quan điểm thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu khoa học là một vấn đề khoa học được xây dựng trên cơ sở phát hiện các mâu thuẫn trong lí thuyết hoặc trong thực tiễn, với kiến thức kinh nghiệm đã có, không thể giải quyết được. Mâu thuẫn này gây cản trở trong nhận thức hay trong hoạt động thực tiễn; đây là tình huống có vấn đề phải tìm cách khám phá nó.

Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - Ts.Đỗ Hàm, 93 Trang

http://www.thuvienso.info Nghiên cứu khoa học luôn là vấn đề không thể thiếu ở mọi ngành, mọi nghề, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong Y học, nghiên cứu khoa học vừa mang tính chất khai phá, đúc kết các vấn đề vừa có tính lý thuyết vừa mang tính chất thực tiễn cao. Ngoài những vấn đề chung, cơ bản về phương pháp luận ngày nay toán học đã xâm nhập vào hầu hết các ngành kinh tế xã hội. Toán thống kê ứng dụng trong Y học là một minh chứng rõ rệt. Thông qua ứng dụng toán thống kê các vấn đề Y học đã được lượng giá hoặc khái quát hoá một cách chuẩn xác. Các kết quả nghiên cứu khoa học của các nhà chuyên môn nhờ đó mà đáng tin cậy hơn, giá trị khoa học được nâng lên cả về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn. Đối với mỗi một cán bộ thực hiện công tác nghiên cứu và phục vụ trong lĩnh vực Y học đều cần thiết phải có những kiến thức cơ bản về phươngpháp luận nói chung trong nghiên cứu khoa học đồng thời cũng phải biết xử lý, kiểm định được các kết quả nghiên cứu và phục vụ của mình. Trải qua nhiều năm giảng dạy và nghiên cứu khoa học, phục vụ sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là qua nhiều khoá đào tạo sau đại học từ năm 1997 đến nay, chúng tôi đã từng bước rút kinh nghiệm để hoàn chỉnh cuốn “Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học Y học” Cuốn sách bao gồm hai phần:
Phần I: Là những vấn đề chung về phương pháp luận trong nghiên cứu Y học
Phần II: Gồm các thuật toán thống kê cơ bản ứng dụng trong nghiên cứu và kiểm định các kết quả nghiên cứu Y học ở các mức độ khác nhau.

Trong tương lai, cùng với sự phát triển về mọi mặt của nền kinh tế nước nhà, công tác nghiên cứu khoa học sẽ ngày càng phát triển, trong đó có nghiên cứu Y học.
Cuốn “Phương pháp luận trong nghiên cứu Y học” cùng với các tư liệu được minh chứng có thể hỗ trợ ít nhiều cho các bạn đồng nghiệp những kiến thức cơ bản ứng dụng trong thực tiễn nghiên cứu khoa học. Do đặc điểm của các vấn đề khoa học là rộng lớn, với kinh nghiệm của nhóm tác giả ít nhiều còn nhiều hạn chế nên cuốn sách chắc chắn sẽ còn nhiều khiếm khuyết và chưa đầy đủ. Kính mong các quý vị độc giả, các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để lần biên soạn sau cuốn sách sẽ được hoàn chỉnh hơn.

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Nguyễn Văn Hộ, 95 Trang

Trước đây, hầu như chỉ có triết học mới dành mối quan tâm nghiên cứu về khoa học như một phạm trù triết học nhằm giải thích nguồn gốc của khoa học, các tuy luật nội tại của khoa học, quan hệ giữa khoa học với khách thể mà khoa học nghiên cứu, quan hệ giữa khoa học với các hình thái xã hội. Đã có một thời triết học lược coi là khoa học của các khoa học. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, khoa học đã trở thành bộ máy khổng lồ đang nghiên cứu, khám phá tất cả các góc cạnh của thế giới. Kết quả nghiên cứu đã tạo ra một hệ thống tri thức đồ sộ và mở ra kỷ nguyên bùng nổ thông tin. Những khám phá mới của khoa học đã làm thay đổi nhiều quan niệm truyền thống trong sản xuất vật chất và trong đời sống tinh thần của xã hội. Về mặt này, khoa học không chỉ được xem xét trong quan hệ với khách thể mà khoa học nghiên cứu, mà còn được xem xét trong quan hệ qua lại với hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội.
Trước sự phát triển nhanh chóng ấy của khoa học và công nghệ, đến phần mình, bản thân khoa học cũng cần được nghiên cứu một cách khoa học. Một mặt, phải tổng kết thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa học, phân loại và hệ thống hoá toàn bộ những tri thức đã nhận thức được. Mặt khác, phải khái quát những lý thuyết về cơ chế và phương pháp sáng tạo khoa học, cũng như tìm tòi các biện pháp tổ chức, quản lý tốt quá trình nghiên cứu khoa học. Như vậy là, chính khoa học đã trở thành đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Gs.Ts.Phạm Văn Hiền, 90 Trang

http://www.thuvienso.info Chương 1.KHOA HỌC VÀ PHÂN LOẠI KHOA HỌC
1. Khái niệm
2. Phân loại khoa học
3. Qui luật hình thành và phát triển khoa học
Chương 2. ĐẠI CƯƠNG VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Khái niệm nghiên cứu khoa học
2. Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
3. Phân loại nghiên cứu khoa học
4. Một số sản phẩm đặc trưng của nghiên cứu khoa học
5. Cấu trúc logic của một khảo luận khoa học
6. Trình tự logic của nghiên cứu khoa học
Chương 3. VẤN ĐỀ KHOA HỌC
1. Khái niệm“vấn đề khoa học”
2. Phân loại vấn đề khoa học
3. Hình thức ngôn ngữ của vấn đề khoa học
4. Ba tình huống của vấn đề khoa học
5. Phương pháp phát hiện vấn đề khoa học
Chương 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
1. Khái niệm“giả thuyết khoa học”
2. Vai trò của giả thuyết trong nghiên cứu khoa học
3. Tiêu chí xem xét một giả thuyết khoa học
4. Thuộc tính cơ bản của giả thuyết khoa học
5. Bản chấtlogiccủa giả thuyết khoa học
6. Liên hệ giữa giả thuyết với phân loại nghiên cứu
7. Liên hệ giữa giả thuyết với vấn đề khao học
8. Thao tác logic để đưa ra một giả thuyết khoa học
9. Kiểm chứng giả thuyết khoa học
Chương 5. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Khái niệm“cơ sở lý luận của đề tài”
2. Nội dung cơ sở lý luận của đề tài
3. Phương pháp xây dựng luận cứ lý thuyế
Chương 6. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Bản chất thông tin của quá trình nghiên cứu
2. Thông tin và vật mang thông tin
3. Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin
4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
5. Phương pháp phi thực nghiệm
6. Phương pháp trắc nghiệm
7. Phương pháp thực nghiệm
8. Phạmviáp dụng các phương pháp thu thập thông tint
Chương 7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm
2. Xử lý số liệu
3. Xử lý logic đối với các sự kiện
4. Sai lệch quan sát và sai số phép đo
5. Viết kết quả nghiên cứu
6. Mô tả tài liệu được trích dẫn trong nghiên cứu
Chương 8. CÁC HÌNH THỨC CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Ý nghĩa của việc công bố
2. Các hình thức công bố
3. Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
Chương 9. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Khái niệm về tổ chức thực hiện đề tài
2. Đề tài nghiên cứu khoa học
3. Triển khai thực hiện đề tài
4. Hội thảo khoa học
5. Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
6. Đảm bảo pháp lý cho các công trình khoa học
7. Trích dẫn khoa học (Tài liệu ĐHNL)
Chương 10. LUẬN VĂN KHOA HỌC
1. Dẫn nhập
2. Phân loại luận văn khoa học
3. Trình tự chuẩn bị luận văn
4. Viết luận văn (Tài liệu ĐHNL)

Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư 192 - Đầu tư trường quốc tế không dễ ăn

http://www.thuvienso.info - Giới hạn của tiềm năng nằm ở phía... bầu trời
- Tăng tốc FDI vào Campuchia
- Cần có giới hạn cho thủy điện
- Đầu tư trường quốc tế không dễ ăn
- Tắt dần hy vọng
- Bấp bênh nguồn thu từ dịch vụ
- Tiêu chuẩn nào cho đô thị sinh thái
- Việt Nam sẽ cần nhiều thép hơn
- Kindle đại chiến Ipad
- Cuộc chơi của sự sáng tạo và chuyên nghiệp
- Eco Index: nâng cao giá trị thương hiệu
- Nhà lãnh đạo cấp độ 5

Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư 191 - Học lãnh đạo từ Abraham Linconln

http://www.thuvienso.info - Trường Thành đầu tư nhà máy ở Nam Phi
- IDG sẽ đầu tư thêm 400 triệu USD
- Đầu tư 2010 lạc quan trong thận trọng
- Chứng khoán 2010 phân hóa
- Tháng 8: chữ "kỳ vọng" níu giữ nhà đầu tư
- Làm gì khi bị thoái vốn
- Căn hộ dịch vụ: Thị trường còn để ngỏ
- Nóng đầu tư vào Nghệ An
- Mạng xã hội trên di động quả vẫn còn xanh
- Đừng xem nhẹ năng lực
- Học lãnh đạo từ Abraham Linconln
- GM thắng lớn ở Trung Quốc
- Bất động sản châu Âu: trên đà hồi phục
- Con cá hồi về lại suối nguồn

Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư 190 - Căn Hộ Cao Cấp Giẫy Giụa

http://www.thuvienso.info - Viễn thông nội địa đón dòng vốn ngoại
- Đầu tư kinh tế biển
- VSP nỗi lo phía trước
- Thiết bị điện cao cấp thị trường còn rộng mở
- Ngân hàng ưu ái cho xuất khẩu
- Sảm phẩm tiêu biểu giải thưởng danh giá
- Làm gì khi bị rút vốn
- Sàng lọc FDI đến hồi gay cấn
- Sống cân bằng và phong cách, làm thế nào
- Tiềm năng lớn, thách thức không nhỏ
- Thị trường IT đóng băng giữa mùa hè
- Đông Tây đàm phán
- Bí quyết kể chuyện của Steve Jobs
- Những công trình xanh nổi tiếng thế giới

Lý thuyết chiến lược thi tốt nghiệp tiếng Anh - Phan Ngọc Huy, 39 Trang

http://www.thuvienso.info 1. Tenses
2. Passive voice
3. Infinitves and gerunds
4. Comparison
5. Conditionals
6. Adjectives of attitude
7. Relative clauses
8. Reported speech
9. Subject and verbs agreement
10. Adverbial clauses
11. Conectors
12. Inversion
13. Common patterns
14. Phụ lục phát âm và nhấn âm

Lý luận về công nghệ lò cao luyện gang - Tô Xuân Thanh, 135 Trang

http://www.thuvienso.info Công nghiệp gang thép là nguồn cung cấp nguyên liệu, sản phẩm cho các ngành khác như chế tạo cơ khí, giao thông vận tải, xây dựng và quốc phòng…Do nhu cầu về sắt thép tăng cao của thị trường, nên cầu về nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thép đang gia tăng, đặc biệt là nguồn nguyên liệu sạch gang lỏng để nâng cao chất lượng của thép, sản xuất thép hợp kim, thép hợp kim thấp độ bền cao, thép dập sâu dùng trong sản xuất ô tô, thép không rỉ, những hợp kim nhẹ và những vật liệu bán dẫn…
Hiện nay trên thế giới công nghệ luyện gang lò cao đã c ải tiến vượt bậc: Sử dụng phối liệu ổn định cao với tỷ tỷ lệ quặng chín đến 100%, sử dụng quặng kim loại hoá, mở rộng giới hạn gió giầu oxy, tăng nhiên liệu phụ, nấu luyện lò cao dưới áp suất cao, cải tiến phương pháp chất liệu, sử dụng thể xây vật liệu chịu lửa kiểu khối có giai dẫn nhiệt, ứng dụng hệ chuyên gia trong vận hành lò cao…
Công nghiệp luyện gang lò cao ở nước ta chưa phát triển, công tác lý luận không được chú trọng đúng mức. Ngoài Công ty Gang thép Thái nguyên, chưa có đơn vị nào nghiên cứu sâu về công nghệ lò cao luyện gang nên các tài liệu tham khảo rất thiếu trong khi nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu sâu về công nghệ lò cao luyện gang hiện nay rất cấp bách.
Góp phần vào sự phát triển của ngành lò cao luyện gang ở Việt nam, những kỹ sư và cán bộ đã trực tiếp tham gia công tác vận hành lò cao qua quá trình tiếp cận công nghệ, các đề tài nghiên cứu khoa học, các hội thảo nhằm khái quát thực tiễn công nghệ và tham khảo các tài liệu nước ngoài, chủ yếu là của Liên xô (c ũ) và của Trung quốc biên soạn lại cuốn “Cẩm nang công nghệ - thiết bị lò cao luyện gang” gồm 10 tập:
Tập I Đại cương về công nghệ lò cao luyện gang
Tập II Lý luận về công nghệ lò cao luyện gang
Tập III Yêu cầu về nguyên nhiên liệu cho công nghệ lò cao luyện gang
Tập IV Tuyển quặng sắt dùng cho lò cao luyện gang
Tập V Công nghệ thiêu kết quặng sắt
Tập VI Công nghệ vê viên quặng sắt
Tập VII Thiết kế lò cao luyện gang
Tập VIII Thiết bị lò cao luyện gang
Tập IX Vận hành lò cao luyện gang
Tập X Phụ lục

Yoga giấc mộng và sự thực hành về ánh sáng tự nhiên - N. Norbu, 68 Trang

http://www.thuvienso.info Vào một đêm tối tăm năm 1950 tôi phóng ra khỏi giường và chạy đến cửa phòng cha mẹ tôi, khiếp hãi và nửa thức nửa tỉnh. Lúc đó tôi mới năm tuổi, và hình ảnh sống động của cơn ác mộng vẫn còn đậm nét. Thật quá thực : một con rắn cuộn tròn trong giường tôi – và những lời làm yên tâm của cha mẹ tôi rằng đó chỉ là một giấc mộng đối với tôi chỉ là sự an ủi nho nhỏ.
Đây là một trong những ký ức sớm nhất của tôi về giấc mộng. Đó là một giấc mộng đã lập đi lập lại suốt thời thơ ấu, thiếu niên và thậm chí đôi khi có cả bây giờ lúc tôi đã vào tuổi trung niên. Một giấc mộng là gì ? Có một ý nghĩa đặc biệt nào trong một giấc mộng thấy rắn cứ lập đi lập lại ? Những con rắn có phải là những sứ giả của tiềm thức, hay những kích thích tình dục thời nhỏ của một đứa bé hay là một tiếp thông với một loại chúng sanh gọi là naga (rồng) theo người Tây Tạng ? Có lẽ giấc mộng chỉ có thể được hiểu trong bối cảnh cuộc đời của người nằm mộng, và như thế có một ý nghĩa đặc biệt cá nhân.
Chất liệu nguyên mẫu, những lo lắng và quan tâm thuộc cá nhân, báo trước tương lai, tiếp thông với những chiều kích khác của những chúng sanh khác, theo những vị thầy trong sự làm việc với giấc mộng, là mọi khả năng trong giấc mộng. Tuy nhiên phải nói rằng ít người gặp loại kinh nghiệm giấc mộng này. Đối với hầu hết, mộng chỉ là một xào nấu lại những ấn tượng của ban ngày trong bối cảnh những ước muốn, sợ hãi và nhân cách của người nằm mộng.
Vào thập niên 1950, mặc dầu có một số ít triết gia và tư tưởng gia hiện đại quan tâm trở lại việc mộng, nhưng hầu hết người Mỹ, trong đó có tôi, ít thấy những giấc mộng có ý nghĩa gì. Tình trạng lơ là này sớm thay đổi bởi những biến động của những năm sáu mươi. Từ sự thử thách khắc nghiệt của những khủng hoảng tập thể và cá nhân phát xuất từ những bi kịch của thập niên, và đồng thời với sự phổ biến của yoga và những hình thức thiền định khác, sự ý thức về vấn đề giấc mộng bắt đầu tự khẳng định trong nền văn hóa nói chung và trong bản thân tôi nói riêng.

Văn Minh Cái Đòn Gánh - Hoàng Long Hải | Tuệ Chương

Ngoại trừ những người Việt Nam sinh ra và lớn lên ở hải ngoại, đối với người ở trong nước, ít ai là không biết cái đòn gánh. Đòn gánh là một dụng cụ rất quen thuộc, rất cần thiết cho người Việt Nam, nhất là đối với các gia đình nông dân vàlao động ở thành thị mà các bà các cô rất hay dùng. Xem ra, các dân tộc trên thế giới, người đàn bà, con gái không nơi nào dùng đòn gánh như người Việt Nam. Người Tây phương, người Ả Rập, người Phi Châu, người Mỹ, Nam Mỹ, họ chỉ đội trên đầu, tay xách hay ôm, vai mang (như mang ba-lô) chớ không gánh như người Việt Nam.
Có lẽ nền “Văn Minh Cây Tre” sinh ra “Văn Minh Cái Đòn Gánh” bởi vì cây đòn gánh làm bằng tre, không làm bằng gỗ. Gỗ cứng ngắt, không uyển chuyển, không “mềm” nên không làm đòn gánh được. Đòn gánh làm bằng gỗ gánh đau vai lắm. Đòn gánh làm bằng tre uyển chuyển hơn, hai đầu nặng của đòn gánh nhún nhảy hơn nên đỡ đau vai nhiều. Người Việt Nam dùng tre trong nhiều việc, cũng từ đó mà sinh ra cây đòn gánh để người ta dùng.
Đòn gánh thường làm bằng tre đực (tre đực là tre đặc ruột), bị đẻo mất mộ nửa, giữa hơi dày để chịu sức nặng, hai đầu hơi mỏng để dễ uyển chuyển. Đầu đòn gánh có mấu để giữ cho đầu gióng không di chuyển được, không vuột ra khỏi đòn gánh. Có khi ở đoạn giữa đòn gánh, người ta cặp thêm một đoạn tre ngắn để chịu được nhiều sức nặng hơn. Gánh những món hàng tương đối nhẹ, như bán chè, bán cháo… người ta dùng loại đòn gánh không cặp thêm cho nhẹ vai. Với những vật dụng nặng hơn như gánh lúa, gánh gạo, người ta dùng loại đòn gánh có cặp thêm tre. Với những món hàng nặng hơn nữa, như cá, củi, than, người ta không dùng loại đòn gánh ngang bằng mà dùng loại hai đầu cong vễnh lên

Việt Nam thời Pháp đô hộ - Ts.Nguyễn Thế Anh, 33 Trang

http://www.thuvienso.info Chiến tranh Việt-Pháp là một giai đoạn trong lịch sử Việt Nam, từ năm 1858 đến 1945 (hoặc 1940), do hậu quả dẫn tới việc Pháp đô hộ Việt Nam trong một thời kì khá dài nên còn gọi là thời kì Pháp thuộc đối với Việt Nam.
Sau khi người Pháp xâm chiếm thành công Đông Dương (trong đó có Việt Nam), Pháp đã chia Việt Nam ra làm 3 xứ riêng lẻ là Bắc Kì (dưới chế độ bảo hộ - protectorat), Trung Kỳ (bảo hộ) và Nam Kì (dưới chế độ thuộc địa - colonie); cùng với 2 xứ bảo hộ Ai Lao (Lào) và Cao Miên (Campuchia), vùng đất này đã trở thành Liên bang Đông Dương (Union Indochinoise) hay còn được gọi với tên "Đông Dương thuộc Pháp" (Indochine française).
Nguyễn Ánh nhờ Bá Đa Lộc đến Pháp để có thể nhờ một sự giúp đỡ của người Pháp để giành lại ngôi cho ông. Tuy nhiên trước sức ép của một số tư sản Pháp đang chống lại vua Louis XVI và vấn víu ở cuộc nội chiến Bắc Mĩ nên việc giúp đỡ không thành. Hiệp ước Versailles do Louis XVI đề ra giữa việc giao một số bộ binh Pháp đến giúp Nguyễn Ánh để đổi được một số vùng hải quân trọng điểm ở Annam đã được Bá Đa Lộc thay cho Nguyễn Ánh kí kết. Tuy vậy, Bá Đa Lộc chỉ tìm được một số chuyên gia đến giúp Nguyễn Ánh.
Tuy đây chỉ là sự giúp đỡ của Bá Đa Lộc, chứ không là của Pháp, nhưng Pháp vẫn lại muốn ép Nguyễn Ánh phải thực thi Hiệp ước Versailles. Nguyễn Ánh không đồng tình và căng thẳng cứ từ đó mà ra. Đến thời vua Minh Mạng, căng thẳng lại càng phát triển mạnh do những chính sách như bế quan tỏa cảng, cấm đạo, đuổi sứ giả,...
Tài liệu scan chưa hoàn chỉnh, xin cân nhắc khi tham khảo!!

Xem xét khung chương trình đào tạo nông lâm kết hợp - Pgs.Ts.Bảo Huy

http://www.thuvienso.info Phát triển Nông lâm kết hợp (NLKH) là một xu thế tất yếu trong điều kiện sản xuất nông lâm nghiệp hiện nay nhằm bảo đảm bền vững nguồn tài nguyên và cải thiện sinh kế cho cộng đồng. Nghiên cứu - Đào tạo - Phát triển NLKH đã được Mạng lưới giáo dục NLKH Đông Nam Á (SEANAFE) và Mạng lưới giáo dục Nông Lâm kết hợp ở Việt Nam (VNAFE) triển khai trong nhiều năm.
Nghiên cứu thị trường và phân tích chính sách NLKH đã và đang được Mạng lưới giáo dục Nông Lâm kết hợp Việt Nam (VNAFE) triển khai thực hiện. Sử dụng các kết quả nghiên cứu vào công tác giáo dục đào tạo đã được các trường Đại học và các Viện nghiên cứu Nông Lâm nghiệp trên toàn quốc áp dụng trong phát triển Nông Lâm kết hợp. Để đáp ứng được xu thế đổi mới trong giảng dạy do Bộ GD&ĐT khởi xướng, cùng với những nhu cầu về thực tiễn trong thời đại mới ở nông thôn, đào tạo nông lâm kết hợp cũng cần có những đổi mới về góc độ tiếp cận, nội dung và phương pháp giảng cho phù hợp. Được sự hỗ trợ của Mạng lưới giáo dục Nông Lâm kết hợp Đông Nam Á (SEAN AFE) và Mạng lưới giáo dục Nông Lâm kết hợp ở Việt Nam (VNAFE), Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Huế tiến hành tổ chức Hội thảo "Xem xét khung chương trình đào tạo môn học Nông Lâm kết hợp theo hệ thống đào tạo tín chỉ" tại thành phố Quy Nhơn từ ngày 11 đến 12/8/2008.
Hội thảo đã huy động sự tham gia của các bên liên quan đến đào tạo, nghiên cứu, khuyến nông lâm và các dự án phát triển nông thôn, bao gồm các trường Đại học, các Viện, Sở NN&PTN T, Trung tâm KNKL như: Đại học Nông Lâm Huế, Đại học Tây Nguyên, Đại học Đà Lạt, Đại học Quy Nhơn, Trường Trung cấp kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Gia Lai; Trung tâm KNKL ở các tỉnh Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi; Sở NN&PTNT ở các tỉnh Bình Định và Gia Lai; Phân Viện ĐTQHR tỉnh Bình Định, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Duyên Hải Nam Trung Bộ, Viện KHKTN LN Tây Nguyên cũng như các dự án phát triển cộng đồng tại tỉnh Bình Định (Dự án CARE, Dự án thủy lợi và phát triển sản xuất ở Phù Mỹ) và đã xây dựng được khung chương trình môn Nông Lâm kết hợp dành cho các trường đại học Nông Lâm nghiệp ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên; đồng thời giới thiệu cho các trường Nông Lâm nghiệp bậc đại học, trung học khác trên quy mô toàn quốc.

Lịch sử bang giao Việt Nam-Đông Nam Á - Ts.Trần Thị Mai, 256 Trang

http://www.thuvienso.info Chương 1: Cơ sở hình thành bang giao Việt Nam – ĐNA.
- ĐNA: một khu vực lịch sử – văn hóa sớm, liên tục phát triển với bản sắc riêng .
- Tính tất yếu của mối bang giao việt nam – ĐNA .
Chương 2: Bang giao Việt Nam – ĐNA thời cổ đại và trung đại .
- Bang giao việt nam – ĐNA ở buổi đầu dựng nước .
- Bang giao việt nam – ĐNA trong thời kỳ việt nam bị phong kiến phương bắc đô hộ .
- Bang giao việt nam – chân lạp.
- Bang giao việt nam – lào .
- Bang giao việt nam – thái lan.
- Bang giao việt nam – miến điện.
- Bang giao việt nam với khu vực các nước hải đảo ĐNA .
- Một vài nhận xét về mối bang giao vn–đna thời cổ – trung đại.
Chương 3: Bang giao Việt Nam – ĐNA Thời cận đại .
- ĐNA trước sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản phương tây.
- Các giai đoạn phát triển của mối quan hệ việt nam – ĐNA thời cận đại .
- Bang giao việt nam – ĐNA ở thời cận đại.
Chương 4: Bang giao Việt Nam – ĐNA thời hiện đại .
- Những nhân tố tác động đến bang giao việt nam-ĐNA thời hiện đại.
- Sự phát triển tốt đẹp của liên minh đoàn kết chiến đấu việt-lào-campuchia
- Bang giao việt nam–asean.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

Download File: http://www.thuvienso.info/index.php/component/thuvientructuyen/chitiet/xem/17051/lich-su-bang-giao-viet-nam-dong-nam-a-ts-tran-thi-mai-256-trang#ixzz1mGcUbP8j

English Syntax - Tô Minh Thanh, 210 Trang

http://www.thuvienso.info Thực tế là không phải sách ngôn ngữ của tác giả người nước ngoài nào cũng đáp ứng đúng và đủ nội dung ôn tập thi tuyển sinh sau đại học chuyên ngành Giảng dạy tiếng Anh (Teaching English to Speakers of Other Languages) theo quy định của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu này ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ôn tập thi tuyển sinh sau đại học cho môn Ngữ học trong chuyên ngành nêu trên.
Để giúp các đối tượng dự thi làm quen và chuẩn bị tốt cho kỳ thi của mình, tài liệu này (1) bao gồm những trọng điểm theo đúng qui định về nội dung ôn tập của Đề cương ôn tập Cú pháp cho kỳ thi tuyển sinh sau đại học chuyên ngành Giảng dạy tiếng Anh và (2) được trình bày thành bốn phần:
- Phần 1: Các từ loại (Word Classes)
- Phần 2: Các loại ngữ, cú và câu (Types of phrases, clauses and sentences)
- Phần 3: Các mối quan hệ ngữ pháp (Grammatical relations)
- Phần 4: Một số đề thi và đáp án đã thực tế được dùng trong các kỳ thi gần đây.

Tài liệu này cũng có thể nằm trong thư mục sách tham khảo giúp sinh viên hệ tại chức và hệ chính quy bằng 1 và bằng 2 của chuyên ngành Ngữ văn Anh học thành công môn Syntax trong chương trình chính khóa của các hệ đào tạo đại học này. Ngoài ra, các học viên cao học chuyên ngành Giảng dạy tiếng Anh và các thầy cô của khóa Bồi dưỡng giáo viên tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh cũng có thể tham khảo tài liệu này khi theo học môn Linguistics PG trong chương trình chính khóa của cả hai hệ đào tạo sau đại học này.
Rất mong tài liệu này sẽ giúp các đối tượng dự thi tự ôn luyện tốt hơn dù có điều kiện hay không thể trực tiếp theo học các lớp luyện thi tại trường.

Giáo Trình Văn Ngôn - Trần Anh Tuấn, 282 Trang

http://www.thuvienso.info Bài 1: Tiên đại nhân
Bài 2: Nhương kê giả
Bài 3: Tăng sâm sát nhân
Bài 4: Hà chính mãnh ư hổ
Bài 5: Tái ông thất mã
Bài 6: An trinh ngư lạc
Bài 7: Bất tường
Bài 8: Giáp ất biện
Bài 9: Ngu công di sơn
Bài 10: Đào hoa nguyên ký
Bài 11: Tiền xích bích phú
Bài 12: Quy khứ lai từ
Bài 13: Quá hải vân sơn
Bài 14: Phụng khuyến quốc nhân du học thư
Bài 15: Dư định khí hậu
Bài 16: Thiên đô chiếu
Bài 17: Dụ chư tì tướng hịch văn
Bài 18: Bình ngô đại cáo

Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của ngành ngữ văn Trung Quốc ở một trường khoa học cơ bản - hệ nghiên cứu, giáo trình hướng dẫn sinh viên các thao tác tiếp cận môn văn ngôn - chủ yếu qua thực từ và hư từ, là nền tảng không chỉ riêng của văn ngôn mà còn là của cả bạch thoại sau này.
Việt Nam, Nhật Bản và Triều Tiên cùng trong “Thế giới văn hoá Hán”, có mối quan hệ lâu đời về văn tự và văn hoá Hán, nên việc tiếp cận chữ Hán ở ba nước này không chỉ thuần tuý là một ngoại ngữ mà còn là một bề dày truyền thống văn hoá ở mỗi nước, trong thế song hành với bản ngữ. Từ nét đặc thù đó, âm Hán Việt được dùng đối với lớp từ thực và lối hành văn bạch thoại dùng để diễn giải, phân tích lớp từ hư trong mỗi bài là một phần nhất quán trong toàn bộ ý đồ: giúp người học Việt Nam “vừa biết người, vừa hiểu mình” hơn.
Nội dung của giáo trình gồm có ba phần:
Phần thứ nhất: là phần chính, gồm có 18 bài chọn, mỗi bài gồm có các phần: bài khoá - thực từ - phiên âm bài khoá – hư từ. Và, để phát huy tính tự học cũng như khả năng độc lập suy nghĩ của người học, phần bài khoá và phần phiên âm không dùng dấu chấm câu - vốn là hiện trạng ban đầu của bạn. Phần thứ hai: Là phần thực hành, bao gồm từng câu một riêng biệt cho đến những đoạn văn trích, bài văn hoàn chỉnh để người học thực hành những điều đã được giới thiệu ở phần một. Phần thứ ba: chính là bảng liệt kê thực từ và hư từ trong phần chính khoá, theo trình tự: số thứ tự - âm đọc - mặt chữ - số bài mà thực từ và hư từ đó xuất hiện với các cách dùng khác nhau…

Giáo trình Hình thái học tiếng Anh - Tô Minh Thanh, 140 Trang

http://www.thuvienso.info Giáo trình Hình thái học tiếng Anh được hình thành dựa trên tư liệu đã được giảng dạy trong thời gian qua cho sinh viên chuyên ngữ của Khoa Ngữ văn Anh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Giáo trình này được biên soạn nhằm trang bị cho sinh viên cách tiếp cận mang tính thực hành môn học đầy tính lý thuyết này.
Giáo trình Hình thái học tiếng Anh trình bày một cách có hệ thống một số khái niệm cơ bản về hình thái học và nhiều kiểu phân tích từ vựng tiếng Anh. Bên cạnh đó, giáo trình này cũng chú ý đến cả kết cấu nội tại lẫn ý nghĩa biểu đạt của chúng. Nói một cách khác, tài liệu này có liên quan tới: c Hình vị, tha hình vị, từ vựng và các tiểu loại của chúng trong tiếng Anh hiện đại; d Các quy trình hình thành và các quy tắc phân tích từ vựng tiếng Anh. Trong quá trình biên soạn giáo trình này chúng tôi đã tham khảo và trích dẫn nhiều tư liệu đã được công bố, đặc biệt là của Arnold (1986), Jackson (1980) và Stageberg (1965). Có thể nói, mục tiêu duy nhất của chúng tôi khi biên soạn giáo trình này là nhằm cung cấp cho sinh viên một lượng thông tin cần thiết về lĩnh vực thú vị và thật sự có ích lợi này dưới sức ép của một thời lượng hết sức khiêm tốn vẫn thường dành cho môn Hình thái học tiếng Anh. Chúng tôi xin được thể hiện lòng biết ơn chân thành đối với Tiến sĩ Nguyễn Tiến Hùng về những đóng góp và phê bình phản biện tích cực của ông dành cho giáo trình này.
Đây là lần đầu tiên giáo trình này được xuất bản, hẳn không tránh khỏi sai sót. Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Ý kiến đóng góp xin gửi về: Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa Ngữ văn Anh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 10-12 Đinh Tiên Hoàng, Q.1, điện thoại: 8243328.

Bênh Học Môi Trường - Võ Hưng | Nguyễn Thị Kim Loan, 192 Trang

http://www.thuvienso.info Trong tiến trình phát triển và hội nhập, để phát triển bền vững, mỗi quốc gia đều có chiến lược và kế hoạch phát triển riêng nhưng không nằm ngoài khuôn khổ hoạch định chung của toàn thế giới. Phát triển bền vững không chỉ là phát triển, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên lâu bền, mà còn là bảo vệ môi trường và đòi hỏi các chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng bởi vì con người cũng là một nguồn tài nguyên. Ô nhiễm môi trường đã dẫn đến hệ lụy của nó là bệnh tật, giảm sút sức khoẻ và sự giảm sút khả năng lao động của nhân loại.
Giáo trình Bệnh học Môi trường được biên soạn nhằm mục đích cung cấp cho học viên hệ Cao học chuyên ngành Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường những khái niệm cơ bản và các mối liên quan chặt chẽ giữa môi trường và bệnh tật, từ đó giúp học viên có được những kiến thức cơ bản có thể định hướng trong việc đưa ra các giải pháp cải thiện môi trường, nâng cao sức khoẻ người lao động và sức khoẻ cộng đồng. Ngoài ra, giáo trình có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên, sinh viên ngành Khoa học Môi trường – Bảo hộ lao động, cũng như các ngành Xã hội học, Tâm lý, Giáo dục học.
Chúng tôi đã cố gắng biên tập những kiến thức cơ bản nhằm đảm bảo tính Khoa học, tính giáo khoa, tính logic và tính Việt Nam của một giáo trình. Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc biên soạn cho phù hợp với lĩnh vực môi trường và sức khoẻ, song giáo trình này không tránh khỏi những thiếu sót về nhiều mặt. Tập thể tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp và bổ sung của bạn đọc để có thể sửa chữa cho giáo trình được hoàn thiện hơn.

Ôn tập tiếng Anh 12 (Học kỳ I) - Lê Ngọc Thạch

http://www.thuvienso.info Unit 1: home life
Unit 2: cultural diversity
Unit 3: ways of socialising
Unit 4: school education system
Unit 5: higher education
Unit 6: future jobs
Unit 7: economic reforms
Unit 8: life in the future
Unit 9: deserts
Unit 10: engangered species
Unit 11: books
Unit 12: water sports
Unit 13: the 22th sea games
Unit 14: international organizations
Unit 15: women in society
Unit 16: the association of southeast asian nation

Hỏi đáp về kỹ thuật nuôi tôm sú - Ts.Trần Thị Việt Ngân, 196 Trang

http://www.thuvienso.info Chương 1. Sinh học và sinh sản của tôm sú
Chương 2. Chuẩn bị ao nuôi
Chương 3. Phương pháp chọn giống
Chương 4. Quản lý môi trường ao nuôi
Chương 5. Thức ăn và vấn đề dinh dưỡng
Chương 6. Các chế phẩm sinh học
Chương 7. Bệnh tôm
Chương 8. Biện pháp cải tiến nghề tôm

Đây là bộ tư liệu kỹ thuật tích lũy qua các lớp tập huấn khuyến ngư và những vấn đề trao đổi qua thực tế sản xuất, với hy vọng được bà con nuôi tôm và các đồng nghiệp tham khảo, trao đổi kinh nghiệm và thảo luận để cùng nhau tìm ra giải pháp cho nghề nuôi tôm sú.
Tôm Sú là một trong những đối tượng có giá trị dinh dưỡng cao, giá cả và thị trường tiêu thụ ổn định, giúp ngư dân xoá đói, giảm nghèo và làm giàu nhanh chóng trong công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế lĩnh vực thuỷ sản. Tôm Sú phân bố rộng, hầu hết các vùng ven biển từ Móng Cái đến Kiên Giang song tập trung ở khu vực miền Trung: Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Khánh… tôm Sú thường sống ở độ sâu nhỏ hơn 50 m nước. Có độ mặn thay đổi từ 15-300/00. Còn nhỏ sống ở ven bờ khu vực nước lợ, lớn di dần ra biển và sinh sản.

Công nghệ sinh học 5- CNVS và Môi trường - Gs.Ts.Phạm Văn Ty, 176 Trang

http://www.thuvienso.info Chương 1. Công nghệ sản xuất Insulin
Chương 2. Vacxin
Chương 3. Interferon
Chương 4. Ứng dụng vi sinh vật trong chế biến thực phẩm
Chương 5. Công nghệ sản xuất Acid hữu cơ
Chương 6. Cồn nhiên liệu từ Lignocellulose
Chương 7. Thuốc trừ sâu vi sinh
Chương 8. Trợ sinh
Chương 9. Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học
Chương 10. Phục hồi sinh học
Chương 11. Bảo tàng giống vi sinh vật

Công nghệ sinh học là bộ môn tập hợp các ngành khoa học và công nghệ gồm: sinh học phân tử, di truyền học, vi sinh vật học, sinh hóa học, công nghệ học, nhằm tạo ra các quy trình công nghệ khai thác ở quy mô công nghiệp các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào động, thực vật để sản xuất các sản phẩm có giá trị phục vụ đời sống, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Các ĐH ở Việt Nam hiện đang đào tạo một số chuyên ngành như công nghệ vi sinh, công nghệ tế bào, công nghệ mô - công nghệ protein -enzym và kỹ thuật di truyền, công nghệ sinh học (CNSH) nông nghiệp, CNSH công nghiệp, CNSH môi trường, CNSH thực phẩm, CNSH y dược, tin - sinh học.
Sinh viên tốt nghiệp ngành này được công nhận là cử nhân hoặc kỹ sư, làm việc tại các lĩnh vực: y dược (chẩn đoán bệnh, chế biến thuốc, vắcxin); môi trường (xử lý môi trường, đánh giá mức độ độc hại của sản phẩm, xử lý chất thải...); nông - lâm - ngư - nghiệp (giống, bệnh, chất lượng); công nghiệp (lên men công nghiệp, vật liệu sinh học...

Công nghệ sinh học 4- Công nghệ di truyền - Ts.Trịnh Đình Đạt, 173 Trang

http://www.thuvienso.info Chương 1. Mở đầu
- Khái niệm về CNSH và CNDT
- Lịch sử phát triển của CNSH và CNDT
- Các lĩnh vực chủ yếu của CNSH và CNDT
- CNSH và CNDT trên thế giới
- CNSH và CNDT ở Việt Nam
Chương 2. Các kỹ thuật chủ yếu trong CNDT
- Khái niệm về ADN tái tổ hợp
- Các enzym chủ yếu dùng trong kỹ thuật AND tái tổ hợp
- Các vector sử dụng trong công nghệ ADN tái tổ hợp
- Các loại tế bào
- Tạo, tách và chọn lọc dìng ADN tái tổ hợp
Chương 3. Các kỹ thuật chủ yếu trong phân tích axit nucleic
- Các phương pháp tách chiết ADN và ARN
- Một số phương pháp phân tách ADN
Chương 4. Công nghệ di truyền động vật
- Khái niệm về CNDT động vật
- Các lĩnh vực và kỹ thuật CNDT động vật
- Sản xuất vacxin bằng kỹ thuật ADN tái tổ hợp
- Công nghệ tạo động vật chuyển gen
Chương 5. Công nghệ di truyền thực vật
- Khái niệm chung về CNDT thực vật
- Công nghệ nuôi cấy mô và tế bào thực vật
- Kỹ thuật chuyển gen ở thực vật
Chương 6. Công nghệ di truyền đối với con người
- CNDT trong nhận dạng cá thể người
- CNDT trong chuẩn đoán bệnh và liệu pháp gen
Công nghệ sinh học là bộ môn tập hợp các ngành khoa học và công nghệ gồm: sinh học phân tử, di truyền học, vi sinh vật học, sinh hóa học, công nghệ học, nhằm tạo ra các quy trình công nghệ khai thác ở quy mô công nghiệp các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào động, thực vật để sản xuất các sản phẩm có giá trị phục vụ đời sống, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Các ĐH ở Việt Nam hiện đang đào tạo một số chuyên ngành như công nghệ vi sinh, công nghệ tế bào, công nghệ mô - công nghệ protein -enzym và kỹ thuật di truyền, công nghệ sinh học (CNSH) nông nghiệp, CNSH công nghiệp, CNSH môi trường, CNSH thực phẩm, CNSH y dược, tin - sinh học.
Sinh viên tốt nghiệp ngành này được công nhận là cử nhân hoặc kỹ sư, làm việc tại các lĩnh vực: y dược (chẩn đoán bệnh, chế biến thuốc, vắcxin); môi trường (xử lý môi trường, đánh giá mức độ độc hại của sản phẩm, xử lý chất thải...); nông - lâm - ngư - nghiệp (giống, bệnh, chất lượng); công nghiệp (lên men công nghiệp, vật liệu sinh học...

Công nghệ sinh học 3- Enzyme và ứng dụng - Phạm Thị Trân Châu, 197 Trang

http://www.thuvienso.info Các nội dung giáo trình
Chương 1. Lược sử phát triển enzyme học
Chương 2. Các phương pháp nghiên cứu enzyme
Chương 3. Cấu trúc phân tử enzyme
Chương 4. Tính đặc hiệu của enzyme
Chương 5. Các chất xúc tác
Chương 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc phản ứng enzyme
Chương 7. Công nghệ ADN tái tổ hợp
Chương 8. Ứng dụng enzyme
Chương 9. Enzyme không tan

Công nghệ sinh học là bộ môn tập hợp các ngành khoa học và công nghệ gồm: sinh học phân tử, di truyền học, vi sinh vật học, sinh hóa học, công nghệ học, nhằm tạo ra các quy trình công nghệ khai thác ở quy mô công nghiệp các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào động, thực vật để sản xuất các sản phẩm có giá trị phục vụ đời sống, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Các ĐH ở Việt Nam hiện đang đào tạo một số chuyên ngành như công nghệ vi sinh, công nghệ tế bào, công nghệ mô - công nghệ protein -enzym và kỹ thuật di truyền, công nghệ sinh học (CNSH) nông nghiệp, CNSH công nghiệp, CNSH môi trường, CNSH thực phẩm, CNSH y dược, tin - sinh học.
Sinh viên tốt nghiệp ngành này được công nhận là cử nhân hoặc kỹ sư, làm việc tại các lĩnh vực: y dược (chẩn đoán bệnh, chế biến thuốc, vắcxin); môi trường (xử lý môi trường, đánh giá mức độ độc hại của sản phẩm, xử lý chất thải...); nông - lâm - ngư - nghiệp (giống, bệnh, chất lượng); công nghiệp (lên men công nghiệp, vật liệu sinh học...

Công nghệ sinh học 3- Enzyme và ứng dụng - Phạm Thị Trân Châu, 197 Trang

http://www.thuvienso.info Các nội dung giáo trình
Chương 1. Lược sử phát triển enzyme học
Chương 2. Các phương pháp nghiên cứu enzyme
Chương 3. Cấu trúc phân tử enzyme
Chương 4. Tính đặc hiệu của enzyme
Chương 5. Các chất xúc tác
Chương 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc phản ứng enzyme
Chương 7. Công nghệ ADN tái tổ hợp
Chương 8. Ứng dụng enzyme
Chương 9. Enzyme không tan

Công nghệ sinh học là bộ môn tập hợp các ngành khoa học và công nghệ gồm: sinh học phân tử, di truyền học, vi sinh vật học, sinh hóa học, công nghệ học, nhằm tạo ra các quy trình công nghệ khai thác ở quy mô công nghiệp các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào động, thực vật để sản xuất các sản phẩm có giá trị phục vụ đời sống, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Các ĐH ở Việt Nam hiện đang đào tạo một số chuyên ngành như công nghệ vi sinh, công nghệ tế bào, công nghệ mô - công nghệ protein -enzym và kỹ thuật di truyền, công nghệ sinh học (CNSH) nông nghiệp, CNSH công nghiệp, CNSH môi trường, CNSH thực phẩm, CNSH y dược, tin - sinh học.
Sinh viên tốt nghiệp ngành này được công nhận là cử nhân hoặc kỹ sư, làm việc tại các lĩnh vực: y dược (chẩn đoán bệnh, chế biến thuốc, vắcxin); môi trường (xử lý môi trường, đánh giá mức độ độc hại của sản phẩm, xử lý chất thải...); nông - lâm - ngư - nghiệp (giống, bệnh, chất lượng); công nghiệp (lên men công nghiệp, vật liệu sinh học...

V.I.Lê-nin Toàn Tập 55 - Những Thư Từ Của Lê-nin, 864 Trang

http://www.thuvienso.info Tập 55 trong V. I. Lê-nin Toàn tập gồm thư từ của Vla-đi-mia I-lích gửi người nhà trong những năm 1893 - 1922. Trong tập này in các bức thư, các thư ngắn và điện báo mà hiện nay còn giữ được của V.I. Lê-nin gửi cho mẹ là M. A. U-li-a-nô-va, chị là An-na I-li-ni-tsơ-na U-li-a-nô-va - Ê-li-da-rô-va và chồng của bà là Mác-cơ Ti-mô-phê-ê-vích Ê-li-da-rốp, em trai là Đmi-tơ-ri I-lích U-li-a-nốp, em gái là Ma-ri-a I-li-ni-tsơ-na U-li-a-nô-va, và gửi cho vợ là Na-đê-giơ-đa Côn-xtan-ti-nốp-na Crúp-xcai-a.
Trong tập này có 279 bức thư, điện báo và các thư ngắn của V.I. Lê-nin. So với tập 37 (thư gửi người nhà) trong Toàn tập, xuất bản lần thứ 4, lần xuất bản này có bổ sung bốn tài liệu mới được công bố lần đầu: bưu ảnh gửi M. A. U-li-a-nô-va đề ngày 20 tháng Bảy 1904, viết trong khi du lịch trên các vùng núi của Thụy-sĩ, hai thư ngắn gửi M. I. U-li-a-nô-va, viết trong những năm 1921 và 1922, và một bức điện gửi Đ.I.U-li-a-nốp, gửi vào tháng Tư 1921.
Trong tập này còn có hai bức thư ngắn của V. I. Lê-nin trước đây đã công bố trong Văn tập Lê-nin, t. XXI và t. XXXV và lần này là lần đầu tiên được đưa vào bộ Toàn tập của V. I. Lê-nin; thư ngắn gửi M. I. U-li-a-nô-va, viết vào cuối tháng Hai - chậm nhất là ngày 8 tháng Ba 1918, và thư ngắn gửi A. I. U-li-a-nô-va - Ê-li-da-rô-va, viết sau tháng Mười 1919 - trước ngày 7 tháng Chín 1920.
Trong tập này có 16 bức thư của V. I. Lê-nin viết chungvới N. C. Crúp-xcai-a. Những bức thư này hoặc là củaVla-đi-mia I-lích mà ở dưới có phần viết thêm của Na-đê-giơ-đa Côn-xtan-ti-nốp-na, hoặc là các bức thư của Na-đê-giơ-đa Côn-xtan-ti-nốp-na mà phần viết thêm là của Người.
Phần lớn những thư từ trao đổi của V.I. Lê-nin với người nhà được đăng lần đầu trên tạp chí "Cách mạng vô sản" trong những năm 1924, 1929 và 1930, trong các Văn tập Lê-nin, các tập III, XXI, XXIV, XXXV; đồng thời cũng được in thành các tập riêng "Thư gửi người nhà", do A. I. U-li-a-nô-va - Ê-li-da-rô-va và M. I. U-li-a-nô-va soạn đưa in vào các năm 1930, 1931 và 1934.

V.I.Lê-nin Toàn Tập 54 - Lãnh đạo Đảng Cộng sản, 1543 Trang

http://www.thuvienso.info Tập 54 của Bộ sách V. I. Lê-nin - Toàn tập bao gồm các bức thư và điện báo viết từ tháng Mười một 1921 đến tháng Ba 1923. Những bức thư đã nêu bật những công tác to lớn của V. I. Lênin trong việc lãnh đạo Đảng Cộng sản và Nhà nước Xôviết, lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga và chính sách đối ngoại của Nhà nước Xôviết.
Nội dung những văn kiện và tác phẩm chính trong tập này được phân tích khá toàn diện trong phần Lời tựa in ở đầu sách, do Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin (Liên Xô) viết cho lần xuất bản bằng tiếng Việt.
Phần Phụ lục và các Bản chỉ dẫn (với những số trang tương ứng của phần nội dung trong tập) ở cuối sách được trình bày hết sức khoa học và chuẩn xác; đây là phần tra cứu rất bổ ích, góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề trong nội dung tác phẩm, giúp bạn đọc hiểu sâu sắc hơn tư tưởng của V. I. Lênin.
Chú thích cuối trang bằng dấu (*) là của V. I. Lênin; Chú thích bằng chữ số Arập (1)) là của Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Liên Xô (trước đây).
Hy vọng Bộ sách sẽ là tài liệu nghiên cứu và tham khảo bổ ích cho bạn đọc.

V.I.Lê-nin Toàn Tập 53 - Xây dựng chính quyền Xô Viết, 679 Trang

http://www.thuvienso.info Tập 53 của Bộ sách V. I. Lê-nin - Toàn tập bao gồm những thư từ, điện tín viết từ tháng Sáu đến tháng Mười một 1921.
Các tài liệu trong tập này phản ánh những công việc to lớn của Lê-nin trong những ngày đầu xây dựng chính quyền xô-viết non trẻ, thực hiện chính sách kinh tế mới, kế hoạch điện khí hóa nước Nga, cải tổ việc quản lý nền kinh tế quốc dân, chống lại tệ quan liêu và những mưu toan chống phá của các thế lực thù địch... Các tài liệu trong tập này cũng cho thấy những nỗ lực phi thường của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nước Xô-viết.
Nội dung những tác phẩm chính trong tập này được phân tích khá toàn diện trong phần Lời tựa in ở đầu sách, do Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lê-nin (Liên Xô) viết cho lần xuất bản bằng tiếng Việt.
Phần Phụ lục và các Bản chỉ dẫn (với những số trang tương ứng của phần nội dung trong tập) ở cuối sách được trình bày hết sức khoa học và chuẩn xác; đây là phần tra cứu rất bổ ích, góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề trong nội dung tác phẩm, giúp bạn đọc hiểu sâu sắc hơn tư tưởng của V. I. Lê-nin.
Chú thích cuối trang bằng dấu (*) là của V. I. Lê-nin; Chú thích bằng chữ số Arập (1)) là của Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lê-nin trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Liên Xô (trước đây).
Hy vọng Bộ sách sẽ là tài liệu nghiên cứu và tham khảo bổ ích cho bạn đọc

V.I.Lê-nin Toàn Tập 52 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội, 678 Trang

http://www.thuvienso.info Tập 52 của Bộ sách V. I. Lê-nin - Toàn tập bao gồm các bức thư, mẩu thư, điện báo bằng điện thoại viết từ tháng Mười một 1920 đến tháng Sáu 1921. Những tài liệu này gắn liền với các tác phẩm in trong tập 42, 43 và một phần của tập 44. Tập 52 Toàn tập của V. I. Lênin phản ánh một thời kỳ lịch sử mới trong đời sống của Nhà nước Xôviết bắt đầu sau khi đập tan những thế lực chủ chốt của bọn can thiệp nước ngoài và bọn phản cách mạng trong nước, lúc này nước nhà lại đứng trước những nhiệm vụ hòa bình và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nội dung của tập 52 được phân tích khá toàn diện trong phần Lời tựa in ở đầu sách, do Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin (Liên Xô) viết cho lần xuất bản bằng tiếng Việt.
Phần Phụ lục và các Bản chỉ dẫn (với những số trang tương ứng của phần nội dung trong tập) ở cuối sách được trình bày hết sức khoa học và chuẩn xác; đây là phần tra cứu rất bổ ích, góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề trong nội dung tác phẩm, giúp bạn đọc hiểu sâu sắc hơn tư tưởng của V. I. Lênin. Chú thích cuối trang bằng dấu (*) là của V. I. Lênin; chú thích bằng chữ số ảrập (1)) là của Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Liên Xô (trước đây).
Hy vọng Bộ sách sẽ là tài liệu nghiên cứu và tham khảo quý giá cần thiết cho bạn đọc.

[Audio Book] Tam Quốc Chí - La Quán Trung | Đọc: Trái Táo (CHM+MP3)

http://www.thuvienso.info Tam quốc diễn nghĩa (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: sān guó yǎn yì), nguyên tên là Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa là một tiểu thuyết lịch sử Trung Quốc được La Quán Trung viết vào thế kỷ 14 kể về thời kỳ hỗn loạn Tam Quốc(220-280), theo phương pháp bảy thực ba hư (bảy phần thực ba phần hư cấu). Tiểu thuyết này được xem là một trong bốn tác phẩm cổ điển hay nhất của văn học Trung Quốc. Tam quốc diễn nghĩa về phương diện biên soạn chủ yếu là công lao của La Quán Trung, nhưng thực ra bộ tiểu thuyết này trước sau đã trải qua một quá trình tập thể sáng tác lâu dài của rất nhiều người. Trước La Quán Trung, từ lâu chuyện Tam quốc đã lưu hành rộng rãi trong dân gian truyền miệng, các nghệ nhân kể chuyện, các nhà văn học nghệ thuật viết kịch, diễn kịch, đều không ngừng sáng tạo, làm cho những tình tiết câu chuyện và hình tượng các nhân vật phong phú thêm. Cuối đời Nguyên đầu đời Minh, nhà tiểu thuyết La Quán Trung đã viết bộ Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa chính là đã dựa trên cơ sở sáng tác tập thể rất hùng hậu đó của nhân dân quần chúng. Dĩ nhiên trong khi viết ông có tham khảo những bản ghi chép của các nhà viết sử và các nhà văn khác, nhưng quan trọng hơn là phần thể nghiệm cuộc sống phong phú của bản thân ông và tài năng văn học kiệt xuất của ông. Một trong những bản Tam quốc diễn nghĩa ra đời sớm nhất hiện nay còn giữ được là bản in năm Giáp Dần niên hiệu Hoằng Trị đời Minh (1494), năm Nhâm Ngọ Gia Tĩnh (1522) gồm có 24 cuốn 240 tiết. Từ đó về sau (gần 300 năm) nhiều bản Tam quốc đã lưu hành, nhưng nội dung đều không có gì khác nhau lắm.Truyện Tam quốc của La Quán Trung so với bản truyện kể của đời nhà Nguyên
La Quán Trung đã đem những phần phong phú trong truyện Tam quốc mà nhân dân quần chúng và những nghệ nhân kể chuyện đã sáng tác ra, nâng cao lên thành một tác phẩm văn học lớn lao nổi tiếng. Đầu đời Thanh, hai cha con Mao Luân, Mao Tôn Cương (người Tràng Châu tỉnh Giang Tô) lại bắt đầu tu đính truyện Tam quốc. Công việc tu đính này hoàn thành vào khoảng năm Khang Hy thứ 18 (1679). Mao Tôn Cương đã gia công, thêm bớt, nhuận sắc những chi tiết nhỏ, sắp xếp lại các hồi mục, câu đối, sửa chữa lại câu, lời trùng hoặc những chỗ chưa thỏa đáng. Ông đã tước bỏ rất nhiều những chương tấu, những bài bình luận, tán rộng trong phần chú thích, thay đổi một số câu thơ lẫn lộn văn kể với văn vần,v v ... và thêm vào đó những lời bàn, dồn 240 tiết thành 120 hồi, lại đặt cho bộ Tam quốc cái tên là "cuốn sách đệ nhất tài tử". Làm cho truyện càng hoàn chỉnh, văn kể trong sáng, gọt giũa, trên một mức độ nào đó cũng đã làm tiện lợi cho mọi quần chúng độc giả. Từ đó bản của Mao Tôn Cương thay bản của La Quán Trung, tiếp tục được lưu truyền rộng rãi. Năm 1958, Nhân dân Văn học Xuất bản xã Bắc Kinh đã chỉnh lý lại nhiều, bằng cách dựa vào bản của Mao Tôn Cương hiệu đính rất kỹ từng câu, từng chữ, từng tên riêng có đối chiếu với bản của La Quán Trung rồi sửa chữa lại những chỗ mà bản của Mao Tôn Cương đã sửa hỏng, sửa sai với nguyên bản của La Quán Trung, nhưng nói chung vẫn giữ nguyên bộ mặt của bản Mao Tôn Cương. Còn những tên lịch sử đặc biệt như tên người, tên đất, tên chế độ ... nếu cả hai bản trên đều sai, thì hiệu đính lại theo sử sách. Nên các lần in sau hầu hết đều lấy theo bản in này.

[Audio Book] Nguyên Lý 80/20: Bí Quyết Làm Ít Được Nhiều (PRC+MP3)

zxcNguyên lý 80/20 đã có từ rất lâu và có những ảnh hưởng không nhỏ đến thế giới ngày nay, nhưng đây lại là cuốn sách đầu tiên hướng dẫn bạn cách sử dụng nguyên lý này một cách hệ thống và thực tế. Nguyên lý 80/20 - theo đó các kết quả được sản sinh ra từ 20% các nguyên nhân - quả là một nguyên lý đúng với thực tế con người và tổ chức hoạt động có hiệu năng cao. Được trình bày trong một trong những cuốn sách độc đáo, có sức khích gợi, và có tầm lan toả nhất của thập kỷ. Nguyên lý 80/20 chỉ cho bạn cách làm thế nào để có thể nâng cao được hiệu năng lên nhiều hơn nữa với một lượng thật ít công sức, thời gian và nguồn lực hơn nữa, đơn giản chỉ bằng con đường tập trung vào nhóm 20% quan trọng hàng đầu.
Quy luật về một tình trạng không cân bằng có thể đoán trước được ấy hiện hữu trong từng ngóc ngách của cuộc sống. Nguyên lý 80/20 của Richard Koch mở mắt cho chúng ta nhìn thấy những phương cách khác thường mà theo đó thế giới này vận hành. Ông đã làm sáng tỏ sự xác thực và sức mạnh của một nguyên lý qua vô số những ví dụ xét từ nhiều bình diện - sản xuất kinh doanh, cá nhân, và xã hội. Thông thường, 20% các sản phẩm đem về 80% giá trị doanh số; và 20% các khách hàng cũng có một vai trò như thế; 20% các tên tội phạm gây ra 80% các vụ phạm pháp; 20% những người sử dụng phương tiện giao thông gây ra 20% các tai nạn; 20% của các tấm thảm được 80% các bước chân giẫm lên; và 20% các quần áo của bạn được đem ra mặc trong 80% thời gian.
Nguyên lý 80/20 là chiếc chìa khoá để kiểm soát đời sống của chúng ta. Nếu chúng ta có thể tận dụng được một số ít những động lực mạnh mẽ nằm sẵn bên trong và xung quanh mình thì công sức, nỗ lực của chúng ta có thể trở nên một lực đòn bẩy để nhân mức độ hiệu quả lên thành những bội số. Hầu hết những gì chúng ta làm chỉ mang lại những kết quả nhỏ nhặt. Một phần nhỏ trong những gì chúng ta làm quả có một tầm quan trọng trổi vượt. Do vậy nếu tập trung vào những cái số ít quan yếu ấy, chúng ta có thể kiểm soát được sự việc thay vì bị chúng kiểm soát, và nhân kết quả đạt được lên gấp nhiều lần. "Qua nhiều ví dụ, và bằng một cách bàn giải thực tế, đi vào những vấn đề thực tiễn, đầy sức thuyết phục, Koch đã đưa ra những lời khuyên thật sự hữu dụng mà lần đầu tiên sau nhiều năm chúng ta mới thấy được ở một cuốn sách viết về quản lý." (Business Age)
Phần 1: Mở đầu
Dẫn nhập về nguyên lý 80/20
Tư duy theo nguyên lý 80/20 như thế nào?
Phần 2: Thành công trong kinh doanh không nhất thiết là một điều huyền bí
Ngấm ngầm một làn sóng
Tại sao chiến lược của bạn sai lầm?
Đơn giản là tốt đẹp
Câu đúng đối tượng khách hàng
Mười ứng dụng hàng đầu trong kinh doanh của nguyên lý 80/20
Quí hồ tinh! "số ít quan yếu" đem lại thành công cho bạn
Phần 3: Làm ít thu, và "thụ" nhiều hơn
Tự do
Cách mạng thời gian
Bao giờ bạn cũng có thể đạt được những gì mình muốn

Jane Fonda Collection: Complete Personal Trainer Series 3DVDRip AVI

http://www.thuvienso.info Almost 10 years ago, I got these in video form. As a beginner, who had a total lifestyle change to include my diet, Mrs. Fonda's Personal Trainer series really helped me lose weight, tone up, and be fit. I lost 20 lbs and have kept it off. I also had success after I had my son when I used her videos in combination with a 2 mile run 5 days a week. I also recieved complements on how my body looked, many people would ask me if I was a gymnast!:) Her workouts and fitness philosophy are right on. I highly recommend this series for anyone just starting out. They are easy on the joints, and have three women who demonstrate basic, intermediate, and advanced levels in each workout, as well as lead some of the workouts, so its not all Jane. The workouts really have some great basic moves for learning about the body in toning and stretch. The aerobics get the heart rate up, and the moves are simple. The aerobics section does require a little bit of space, enough to walk about 5 paces in each direction. I've moved up in my fitness level, but I still use this series for toning, stretch and when I just want to burn a few extra calories. I alternate my workouts with other videos like Gilad, Kaehler, and the 8min(ABS/BUNS)etc series, and I recommend these too.
Product Details
Format: Closed-captioned, Color, DVD, NTSC
Language: English
Region: Region 1 (U.S. and Canada only. Read more about DVD formats.)
Aspect Ratio: 1.33:1
Number of discs: 1
Rated: NR (Not Rated)
Studio: Warner Home Video
DVD Release Date: April 26, 2005
Run Time: 177 minutes

Download File: http://www.thuvienso.info/index.php/component/thuvientructuyen/chitiet/xem/18895/jane-fonda-collection-complete-personal-trainer-series-3dvdrip-avi#ixzz1mGRfsaQy